Luật sư hướng dẫn tập sự được từ chối hướng dẫn trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi luật sư hướng dẫn tập sự được từ chối hướng dẫn trong trường hợp nào? Câu hỏi từ chị P.T.L (Tuyên Quang).

Luật sư hướng dẫn tập sự được từ chối hướng dẫn trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 13 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về trách nhiệm của luật sư hướng dẫn, cụ thể như sau:

Trách nhiệm của luật sư hướng dẫn
1. Hướng dẫn người tập sự theo nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công, xác nhận vào Sổ nhật ký tập sự của người tập sự.
3. Nhận xét về quá trình tập sự, trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng hành nghề, ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, việc thực hiện Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam của người tập sự.
4. Chịu trách nhiệm về quá trình tập sự của người tập sự; tạo điều kiện để người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; không được cản trở hay hạn chế người tập sự thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về những vụ, việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công và hướng dẫn của mình.
5. Kịp thời báo cáo tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về việc người tập sự không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tập sự, vi phạm quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình tập sự.
6. Từ chối hướng dẫn tập sự khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
7. Các trách nhiệm khác liên quan đến việc hướng dẫn tập sự theo phân công của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Theo đó, luật sư hướng dẫn được từ chối hướng dẫn tập sự khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP như sau:

- Luật sư phải từ chối hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự hoặc phát hiện người tập sự không đáp ứng điều kiện đăng ký tập sự hành nghề luật sư

Trong quá trình tập sự, luật sư hướng dẫn từ chối tiếp tục hướng dẫn tập sự khi người tập sự không còn đủ điều kiện hướng dẫn tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức:

+ Tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng;

+ Xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư.

Khi từ chối hướng dẫn người tập sự, luật sư hướng dẫn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự phân công luật sư khác trong tổ chức mình hướng dẫn người tập sự trong trường hợp luật sư hướng dẫn không còn đủ điều kiện hướng dẫn tập sự.

Luật sư hướng dẫn tập sự được từ chối hướng dẫn trong trường hợp nào?

Luật sư hướng dẫn tập sự được từ chối hướng dẫn trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Luật sư hướng dẫn tập sự cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định như sau:

Luật sư hướng dẫn tập sự
1. Luật sư Việt Nam đang hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề, có uy tín, không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam thì được hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự. Trong cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá 03 người tập sự.
...

Theo đó, luật sư Việt Nam đang hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề, có uy tín, không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam thì được hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.

Ai có trách nhiệm hòa giải tranh chấp giữa luật sư hướng dẫn và người tập sự?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, cụ thể như sau:

Trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
1. Cấp Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự, phân công luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Thông tư này hướng dẫn người tập sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Được thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động với người tập sự; bảo đảm việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự và luật sư hướng dẫn tập sự tại tổ chức mình.
3. Lập, quản lý, sử dụng Sổ theo dõi quá trình tập sự của người tập sự tại tổ chức mình theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn, quyền, nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Thông tư này.
5. Quản lý người tập sự trong quá trình tập sự tại tổ chức mình; xem xét, xử lý vi phạm đối với người tập sự theo quy định của Thông tư này.
6. Hòa giải tranh chấp giữa luật sư hướng dẫn và người tập sự.
7. Từ chối nhận người tập sự trong trường hợp người tập sự không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này, tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự không còn luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định của Thông tư này; chấm dứt việc nhận hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp người tập sự bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 33 của Thông tư này.
8. Xem xét việc từ chối, thay đổi luật sư hướng dẫn.
9. Báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về tình hình tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung về việc tập sự hành nghề luật sư của người tập sự, bao gồm những thông tin sau đây:
a) Số lượng người tập sự tại tổ chức hành nghề luật sư;
b) Đánh giá chất lượng tập sự của người tập sự;
c) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn và người tập sự theo quy định của Thông tư này;
d) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình nhận tập sự và đề xuất, kiến nghị.
10. Gửi Đoàn Luật sư danh sách người chấm dứt và hoàn thành thời gian tập sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoặc hoàn thành thời gian tập sự.
11. Các trách nhiệm khác theo thoả thuận với người tập sự và quy định của pháp luật.

Theo đó, tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự có trách nhiệm hòa giải tranh chấp giữa luật sư hướng dẫn và người tập sự.

Luật sư hướng dẫn tập sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cơ quan nào phân công luật sư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư?
Lao động tiền lương
Luật sư vì lý do khách quan mà không thể tiếp tục hướng dẫn thì có thay đổi luật sư hướng dẫn tập sự hay không?
Lao động tiền lương
03 tiêu chuẩn để trở thành luật sư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư là gì?
Lao động tiền lương
Luật sư hướng dẫn tập sự có bị thay đổi vì lý do sức khỏe không?
Lao động tiền lương
Luật sư hướng dẫn tập sự ngăn cản, gây khó khăn cho người tập sự thì có bị thay đổi không?
Lao động tiền lương
Luật sư hướng dẫn bị xử phạt hành chính trong lúc hành nghề có được hướng dẫn tập sự không?
Lao động tiền lương
Luật sư hướng dẫn tập sự được từ chối hướng dẫn trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Một luật sư được hướng dẫn cùng lúc mấy người tập sự?
Lao động tiền lương
Luật sư hướng dẫn tập sự bị thay đổi trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Luật sư hướng dẫn tập sự
658 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật sư hướng dẫn tập sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Luật sư hướng dẫn tập sự

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản cần biết về Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào