Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán lễ Quốc khánh 2/9 khi nào? Hành vi bị nghiêm cấm trong hành nghề chứng khoán là gì?

Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán lễ Quốc khánh 2/9 khi nào? Hành vi bị nghiêm cấm trong hành nghề chứng khoán là gì?

Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán lễ Quốc khánh 2/9 khi nào?

Căn cứ theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8 đến hết thứ Ba ngày 3/9 Dương lịch. Người sử dụng lao động ngoài nhà nước chủ động chọn phương án nghỉ lễ Quốc khánh.

Căn cứ Công văn 2780/UBCK-PTTT năm 2022 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành Tải về căn cứ đề nghị tại Tờ trình số 31/TTr-SGDHN ngày 09/5/2022 của SGDCK Hà Nội về việc Công bố Lịch giao dịch của thị trường công cụ nợ năm 2024, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) có ý kiến như sau:

Lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2/9 của các sàn giao dịch chứng khoán năm 2024 từ thứ Bảy ngày 31/8/2024 đến hết thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch. Đợt nghỉ này bao gồm 02 ngày nghỉ lễ Quốc khánh, 02 ngày nghỉ hằng tuần.

Bên cạnh đó, các giao dịch chứng khoán có chu kỳ thanh toán T+2 thực hiện tại các ngày 29/8 và 30/8 sẽ được thanh toán lần lượt vào các ngày 4/9 và 5/9.

Các giao dịch chứng khoán có chu kỳ thanh toán T+1 thực hiện tại ngày 30/8 sẽ được thanh toán vào ngày 4/9.

Xem chi tiết Công văn 2780/UBCK-PTT: TẢI VỀ

Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán lễ Quốc khánh 2/9 khi nào? Hành vi bị nghiêm cấm trong hành nghề chứng khoán là gì?

Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán lễ Quốc khánh 2/9 khi nào? Hành vi bị nghiêm cấm trong hành nghề chứng khoán là gì?

Hành vi bị nghiêm cấm trong hành nghề chứng khoán là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 có quy định như sau:

Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.
2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;
b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.
3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.

Theo quy định trên, người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:

- Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;

- Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;

- Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.

Người hành nghề chứng khoán mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc sẽ bị xử lý thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 có quy định như sau:

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
...
2. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có trình độ từ đại học trở lên;
c) Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;
d) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
4. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và việc quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán.

Theo quy định trên, người hành nghề chứng khoán mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán.

Lễ Quốc khánh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lịch nghỉ lễ 2 9 năm 2025 của người lao động trong công ty, doanh nghiệp ngoài Nhà nước ra sao?
Lao động tiền lương
Lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2025 của 63 tỉnh thành đối với cán bộ công chức, viên chức? Người lao động được nghỉ mấy ngày?
Lao động tiền lương
Ngày 5 12 là Quốc khánh nước nào? Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được nghỉ làm ngày này không?
Lao động tiền lương
Ý nghĩa của ngày Quốc khánh 2 9 là gì? Lễ Quốc khánh người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Nghỉ lễ Quốc khánh 2 9: Người lao động nghỉ làm hưởng lương như thế nào?
Lao động tiền lương
Lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 2024 của cán bộ công chức viên chức?
Lao động tiền lương
Kỷ niệm 79 năm Quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam (2/9/1945-2/9/2024) người lao động được nghỉ mấy ngày?
Lao động tiền lương
Cảm nhận về ngày Quốc khánh 2 9? Người lao động được nghỉ lễ 2 9 từ 31 tháng 8 đúng không?
Lao động tiền lương
Tải mẫu quyết định thưởng lễ 2 9? Quyết định thưởng lễ Quốc khánh 2/9 cho người lao động có bắt buộc không?
Lao động tiền lương
Không được nghỉ lễ Quốc khánh 4 ngày áp dụng với đối tượng nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lễ Quốc khánh
734 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lễ Quốc khánh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lễ Quốc khánh

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về ngày nghỉ lễ, Tết của người lao động Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Chứng khoán Trái phiếu doanh nghiệp: Những văn bản cần phải biết Tổng hợp văn bản quy định về Công ty đại chúng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào