Lao động nữ mang thai có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong Công an nhân dân không?

Cho tôi hỏi người lao động nữ mang thai có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong Công an nhân dân không? Câu hỏi từ chị Thục (Vĩnh Long).

Điều kiện ký kết hợp đồng lao động đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính trong Công an nhân dân là gì?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 22/2022/TT-BCA quy định về điều kiện ký kết hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Điều kiện ký kết hợp đồng lao động
1. Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính:
Trên cơ sở yêu cầu sản xuất, kinh doanh, tính toán số lượng lao động và yêu cầu về trình độ chuyên môn, tay nghề để ký kết hợp đồng lao động với người lao động, nhưng không được trái với các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
2. Đối với Công an đơn vị, địa phương, việc ký kết hợp đồng với người lao động phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đúng số lượng của từng loại hợp đồng lao động được cấp có thẩm quyền duyệt;
b) Người lao động bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và là người trúng tuyển trong đợt tuyển lao động của Công an đơn vị, địa phương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Thông tư này.

Theo đó, đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính thì điều kiện ký kết hợp đồng lao động dựa trên cơ sở yêu cầu sản xuất, kinh doanh, tính toán số lượng lao động và yêu cầu về trình độ chuyên môn, tay nghề để ký kết hợp đồng lao động với người lao động, nhưng không được trái với các quy định tại Thông tư 22/2022/TT-BCA và các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

Lao động nữ mang thai có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong Công an nhân dân không?

Lao động nữ mang thai có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong Công an nhân dân không? (Hình từ Internet)

Lao động nữ mang thai có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong Công an nhân dân không?

Căn cứ Điều 18 Thông tư 22/2022/TT-BCA quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động;
d) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
...

Dẫn chiếu Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong Công an nhân dân.

Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong Công an nhân dân thì có được hưởng lương không?

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Thông tư 22/2022/TT-BCA quy định như sau:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
...
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Lao động nữ mang thai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Khi nào lao động nữ mang thai được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào lao động nữ được nghỉ việc 02 ngày để đi khám thai?
Lao động tiền lương
Lao động nữ làm công việc nặng nhọc mang thai được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn đến khi nào?
Lao động tiền lương
Lao động nữ mang thai bao nhiêu tháng thì không được làm thêm giờ?
Lao động tiền lương
Không được yêu cầu lao động nữ đang mang thai bao nhiêu tháng đi công tác xa?
Lao động tiền lương
Lao động nữ mang thai bao nhiêu tuần thì không phải đi trực?
Lao động tiền lương
Lao động nữ mang thai muốn được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động phải thực hiện thủ tục gì?
Lao động tiền lương
Có được yêu cầu lao động nữ mang thai làm việc vào ban đêm hay không?
Lao động tiền lương
08 lưu ý cho doanh nghiệp khi sử dụng lao động nữ mang thai?
Lao động tiền lương
Không sử dụng lao động nữ mang thai mấy tháng làm việc vào ban đêm?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động nữ mang thai
540 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ mang thai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lao động nữ mang thai

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào