Lao động nữ được cấp tối đa bao nhiêu tờ giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội?

Cho tôi hỏi lao động nữ được cấp tối đa bao nhiêu tờ giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội? Khi có sai sót về thông tin được ghi trên giấy chứng nhận nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội thì ai có trách nhiệm sửa chữa? Câu hỏi của anh Nam (Nghệ An).

Lao động nữ được cấp tối đa bao nhiêu tờ giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội?

Tại Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT có quy định như sau:

Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
...
2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.
Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, mỗi lần đi khám thai, người lao động chỉ được cấp 01 giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Cùng với đó, tại khoản 1 Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định:

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo quy định này, khi mang thai, lao động nữ sẽ được nghỉ đi khám thai tối đa 05 lần có hưởng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, trong thời gian mang thai, người lao động sẽ được cấp tối đa 05 tờ giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội.

Lao động nữ được cấp tối đa bao nhiêu tờ giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội?

Lao động nữ được cấp tối đa bao nhiêu tờ giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)

Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng những yêu cầu nào?

Tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT có quy định như sau:

Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
...

Theo đó việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu được nêu trên.

Khi có sai sót về thông tin được ghi trên giấy chứng nhận nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội thì ai có trách nhiệm sửa chữa?

Tại khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT có quy định:

Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
...
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:
...
b) Bổ sung, sửa đổi nội dung trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Sau khi bổ sung, sửa đổi nội dung phải đóng dấu treo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (dấu đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội) tại phần nội dung bổ sung, sửa đổi.
...

Như vậy, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm bổ sung, sửa đổi nội dung trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp có sai sót về thông tin được ghi trên đó.

Sau khi bổ sung, sửa đổi nội dung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đóng dấu treo đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội tại phần nội dung bổ sung, sửa đổi.

Nghỉ khám thai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm bao nhiêu phần trăm?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được nghỉ khám thai bao nhiêu lần?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được cấp tối đa bao nhiêu tờ giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Khám thai vào ngày nghỉ có được tính hưởng chế độ thai sản không?
Lao động tiền lương
Người lao động xin giấy nghỉ khám thai hưởng bảo hiểm xã hội ở đâu?
Lao động tiền lương
Lao động nữ không nhận đủ 5 giấy nghỉ khám thai có được lãnh tiền bảo hiểm xã hội?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ khám thai
911 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ khám thai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ khám thai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào