Không được yêu cầu lao động nữ đang nuôi con bao nhiêu tháng đi công tác xa?

Khi lao động nữ đang nuôi con nhỏ bao nhiêu tháng thì người sử dụng lao động không được yêu cầu họ đi công tác xa?

Không được yêu cầu lao động nữ đang nuôi con bao nhiêu tháng đi công tác xa?

Căn cứ theo Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Theo đó, không được yêu cầu lao động nữ đi công tác xa khi họ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

Không được yêu cầu lao động nữ đang nuôi con bao nhiêu tháng đi công tác xa?

Không được yêu cầu lao động nữ đang nuôi con bao nhiêu tháng đi công tác xa?

Mức phạt đối với hành vi sử dụng lao động nữ đang nuôi con nhỏ đi công tác xa là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;
b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;
c) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
đ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
...

Theo đó, khi sử dụng lao động nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi đi công tác xa (trừ trường hợp được người lao động đồng ý), người sử dụng lao động sẽ bị phạt với mức:

- Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.

- Từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.

(Theo nguyên tắc được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

NSDLĐ có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi lao động nữ đang nuôi con nhỏ không?

Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời điểm nghỉ của lao động nữ trong thời gian hành kinh vào ngày nào theo quy định của pháp luật?
Lao động tiền lương
Lao động nữ nghỉ thai sản tối đa bao lâu?
Lao động tiền lương
Chồng của lao động nữ sinh con được nhận trợ cấp một lần từ 1/7/2025 không?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được hưởng những khoản tiền nào khi nghỉ chế độ thai sản?
Lao động tiền lương
Lao động nữ cần đóng bao nhiêu năm BHXH bắt buộc để được hưởng tỷ lệ lương hưu cao nhất từ 01/7/2025?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được về sớm 1 giờ làm việc mỗi ngày kể từ thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Lao động nữ nghỉ sau sinh tối đa bao lâu?
Lao động tiền lương
Sau khi hút thai bao lâu thì có thể mang thai? Lao động nữ hút thai được nghỉ mấy ngày?
Lao động tiền lương
Không được yêu cầu lao động nữ đang nuôi con bao nhiêu tháng đi công tác xa?
Lao động tiền lương
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì có cần công ty đồng ý không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động nữ
85 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lao động nữ

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào