Khi nào người hành nghề nhà báo phải nộp lại thẻ nhà báo?

Cho tôi hỏi khi nào phải nộp lại thẻ nhà báo? Câu hỏi của chị L.Q (Quảng Nam)

Khi nào người hành nghề nhà báo phải nộp lại thẻ nhà báo?

Theo khoản 5 Điều 28 Luật Báo chí 2016 thì người được cấp thẻ nhà báo phải nộp lại thẻ nhà báo trong những trường hợp sau đây:

(1) Người được cấp thẻ nhà báo nhưng chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ nhà báo theo quy định tại Điều 26 Luật Báo chí 2016; người được cấp thẻ nhà báo đã nghỉ hưu; người đã hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc không tiếp tục làm việc tại cơ quan báo chí;

(2) Người được cấp thẻ nhà báo làm việc tại cơ quan báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

(3) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định về các nội dung quy định tại (1) và (2) mục này, người đứng đầu cơ quan công tác của người được cấp thẻ nhà báo chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản về các trường hợp quy định tại (1) mục này, thu lại thẻ nhà báo và nộp về Bộ Thông tin và Truyền thông.

Trường hợp người được cấp thẻ nhà báo không nộp lại thẻ, cơ quan báo chí có trách nhiệm thông báo trên sản phẩm báo chí của mình, trừ trường hợp người phải nộp lại thẻ đã mất thẻ và báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông;

(4) Người thuộc đối tượng phải nộp lại thẻ nhà báo quy định tại (1) và (2) mục này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp lại thẻ nhà báo nếu được một cơ quan báo chí tiếp nhận vào làm việc theo chế độ hợp đồng từ 01 năm trở lên thì được xét đổi thẻ nhà báo theo quy định tại (3) mục này.

Khi nào người hành nghề nhà báo phải nộp lại thẻ nhà báo?

Khi nào người hành nghề nhà báo phải nộp lại thẻ nhà báo?

Muốn được cấp xét thẻ nhà báo cần các điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Báo chí 2016 quy định:

Điều kiện, tiêu chuẩn được xét cấp thẻ nhà báo
1. Người công tác tại cơ quan báo chí quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Luật này được xét cấp thẻ nhà báo phải bảo đảm các Điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; trường hợp là người dân tộc thiểu số đang thực hiện các ấn phẩm báo in, chương trình phát thanh, truyền hình, chuyên trang của báo điện tử bằng tiếng dân tộc thiểu số phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;
c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ, trừ tổng biên tập tạp chí khoa học và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
d) Được cơ quan báo chí hoặc cơ quan công tác đề nghị cấp thẻ nhà báo.
2. Những trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 26 của Luật này được xét cấp thẻ nhà báo phải bảo đảm Điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 1 Điều này và phải bảo đảm các Điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Là cộng tác viên thường xuyên của đài phát thanh và truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có ít nhất mười hai tác phẩm báo chí đã được phát sóng trên đài phát thanh và truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong 01 năm tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;
c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;
d) Được đài phát thanh và truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị cấp thẻ nhà báo.
...

Như vậy, điều kiện cấp thẻ nhà báo bao gồm:

- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên

- Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ từ 02 năm trở lên tính đến thời Điểm xét cấp thẻ.

Trường hợp nào không được xét cấp thẻ nhà báo?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Luật Báo chí 2016 quy định trường hợp sau đây không được xét cấp thẻ nhà báo:

- Không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 26 Luật Báo chí 2016

- Đã vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo;

- Đã bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động mà chưa hết thời hạn 12 tháng tính đến thời Điểm xét cấp thẻ;

- Là đối tượng liên quan trong các vụ án chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án mà chưa được xóa án tích;

- Bị thu hồi thẻ nhà báo do vi phạm quy định của pháp luật mà thời gian thu hồi thẻ chưa quá 12 tháng kể từ ngày ra quyết định đến thời Điểm xét cấp thẻ.

Thẻ nhà báo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi thẻ nhà báo?
Lao động tiền lương
Khi nào người hành nghề nhà báo phải nộp lại thẻ nhà báo?
Lao động tiền lương
02 trường hợp nào được đổi thẻ nhà báo?
Lao động tiền lương
Khi nào phải đổi thẻ nhà báo? Cần chuẩn bị hồ sơ gì để đổi thẻ nhà báo?
Lao động tiền lương
Thẻ nhà báo bị thu hồi khi nhà báo bị xử lý kỷ luật bao nhiêu lần?
Lao động tiền lương
Để được cấp xét thẻ nhà báo cần các điều kiện gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thẻ nhà báo
124 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ nhà báo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào