Hỗ trợ người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc theo Quyết định 7785/QĐ-TLĐ như thế nào?
Điều kiện để người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc được nhận hỗ trợ theo Quyết định 7785/QĐ-TLĐ?
Căn cứ Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Quyết định 7785/QĐ-TLĐ năm 2023) quy định như sau:
Đối tượng hỗ trợ
Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 01 tháng 4 năm 2023 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.
Theo đó, đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 01 tháng 4 năm 2023 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng thuộc đối tượng được hỗ trợ.
Căn cứ Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Quyết định 7785/QĐ-TLĐ năm 2023) quy định như sau:
Điều kiện hỗ trợ
Đoàn viên, người lao động quy định tại Điều 5 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
1. Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động từ 14 ngày trở lên.
2. Thu nhập (chưa trừ các khoản đóng bắt buộc hằng tháng theo quy định của pháp luật) của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
3. Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01 tháng 4 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
Theo đó, theo quy định mới thì đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 01/4/2023 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
- Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc từ 14 ngày trở lên.
- Thu nhập (chưa trừ các khoản đóng bắt buộc hằng tháng theo quy định của pháp luật) của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
- Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Như vậy tại quy định mới đã kéo dài thời gian người lao động bị giảm thời giờ làm việc, ngừng việc để tiếp tục được nhận hỗ trợ, cụ thể là từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023 thay vì từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023 như trước đây.
Hỗ trợ người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc theo Quyết định 7785/QĐ-TLĐ như thế nào? (Hình từ Internet)
Mức hỗ trợ người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 quy định như sau:
Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ
a) Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1.000.000 đồng/người.
b) Người lao động không là đoàn viên: 700.000 đồng/người.
2. Phương thức chi trả: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Theo đó, mức hỗ trợ người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc vẫn giữ nguyên như cũ, cụ thể như sau:
- Người lao động là đoàn viên: người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1.000.000 đồng/người.
- Người lao động không là đoàn viên: 700.000 đồng/người.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc gồm những gì?
Căn cứ Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Quyết định 7785/QĐ-TLĐ năm 2023) quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị
1. Danh sách đoàn viên, người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng có xác nhận của công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này). Danh sách trả lương (hoặc bảng lương) có tên đoàn viên, người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc của ít nhất một tháng liền kề trước thời điểm bắt đầu bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc đề nghị hỗ trợ, có xác nhận của công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động.
2. Bản sao các văn bản, phương án, quyết định sắp xếp lại thời gian làm việc, sản xuất kinh doanh, giảm giờ làm việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.
3. Trường hợp người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, hồ sơ đề nghị hỗ trợ người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc gồm các giấy tờ được nêu như trên.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?