Hiện nay nhân viên bị cưỡng bức lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước đúng không?

Cho tôi hỏi hiện nay nhân viên bị cưỡng bức lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước đúng không? Câu hỏi từ anh K.T (TP.HCM).

Hiện nay nhân viên bị cưỡng bức lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước đúng không?

Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
...
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó trước đây với Bộ luật Lao động 2012 (hết hiệu lực: 31/12/2020) thì trường hợp bị cưỡng bức lao động, người lao động vẫn phải báo trước 3 ngày trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp bị cưỡng bức lao động.

Hiện nay nhân viên bị cưỡng bức lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước đúng không?

Hiện nay nhân viên bị cưỡng bức lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước đúng không? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Theo Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
...

Theo đó, hành vi cưỡng bức lao động thì bị xử phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

Lưu ý: mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp doanh nghiệp có cùng hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt gấp đôi (quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Như vậy, người sử dụng lao động là cá nhân có hành vi cưỡng bức lao động thì bị xử phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng, người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm thì bị xử phạt hành chính từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
...

Dẫn chiếu khoản 9 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
...

Như vậy theo quy định người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng trợ cấp thôi việc nếu làm việc từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động đó.

Cưỡng bức lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cưỡng bức lao động là gì? Cưỡng bức lao động gây tổn thương cơ thể 32% có bị phạt tù không?
Lao động tiền lương
Hiện nay nhân viên bị cưỡng bức lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị cưỡng bức lao động có quyền đơn phương CDHĐLĐ không?
Lao động tiền lương
NLĐVN đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì doanh nghiệp dịch vụ bị xử phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Cưỡng bức lao động là người giúp việc nhà thì mức xử phạt hành chính là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Cưỡng bức lao động có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động không?
Lao động tiền lương
Công ty có hành vi cưỡng bức lao động về tuyển dụng, quản lý lao động thì có bị xử phạt không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Bị cưỡng bức lao động thì người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Cưỡng bức lao động là hành vi như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cưỡng bức lao động
247 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cưỡng bức lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cưỡng bức lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào