Hiện nay, người lao động được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp nào?

Trong trường hợp nào người lao động sẽ được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?

Hiện nay, người lao động được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, hiện nay, người lao động được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.

Hiện nay, người lao động được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp nào?

Hiện nay, người lao động được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Năm 2024 NLĐ tham gia BHXH bắt buộc làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được hưởng lương hưu khi nào?

Căn cứ theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
...

Như vậy, năm 2024 người lao động tham gia BHXH bắt buộc làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:

- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, đối với lao động nam từ đủ 61 tuổi và lao động nữ sẽ là 56 tuổi 4 tháng.

Hiện nay, lương hưu của người lao động tham gia BHXH được tính như thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
...

Theo đó, lương hưu của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội được tính như sau:

Mức lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Trợ cấp một lần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2025, đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu năm sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?
Lao động tiền lương
Tăng tiền trợ cấp một lần khi sinh con theo lương cơ sở như thế nào?
Lao động tiền lương
Không dùng lương cơ sở để tính trợ cấp một lần khi sinh con từ 1/7/2025 vì lý do gì?
Lao động tiền lương
Hiện nay, người lao động được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu từ 01/07/2025 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu từ năm 2025 như thế nào?
Lao động tiền lương
Chế độ hưởng trợ cấp một lần khi bị tai nạn lao động được áp dụng đối với đối tượng người lao động nào?
Lao động tiền lương
Điều kiện để chồng được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con là gì?
Lao động tiền lương
Được hưởng trợ cấp một lần từ quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp một lần tối thiểu đối với người đang hưởng lương hưu ra nước ngoài định cư là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp một lần
131 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp một lần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp một lần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào