Giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức là bao lâu?
Thời gian làm việc đối với giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức là bao lâu?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 3/2023/TT-BNV (Có hiệu lực 15/06/2023) quy định về thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy như sau:
Thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy
1. Thời gian làm việc của giảng viên thực hiện theo chế độ làm việc 40 giờ trong một tuần.
2. Tổng thời gian làm việc của giảng viên trong một năm để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác là 1.760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
3. Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thuộc nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết, thực hành trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
4. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết (45 phút) giảng bài, thảo luận trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa) được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại Điều 19 Thông tư này.
...
Theo đó thời gian làm việc của giảng viên là 40 giờ/tuần.
Tổng thời gian làm việc của giảng viên trong một năm để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác là 1.760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết (45 phút) giảng bài, thảo luận trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa) được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy.
Giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức là bao lâu? (Hình từ Internet)
Giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức là bao lâu?
Căn cứ khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 14 Thông tư 3/2023/TT-BNV quy định về giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức như sau:
Thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy
...
3. Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thuộc nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết, thực hành trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
...
5. Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy trong một năm:
a) Giảng viên tập sự: Tối đa 90 giờ chuẩn.
b) Giảng viên: 270 giờ chuẩn.
c) Giảng viên chính: 290 giờ chuẩn.
d) Giảng viên cao cấp: 310 giờ chuẩn.
đ) Giờ chuẩn trực tiếp lên lớp của các chức danh giảng viên quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này chiếm tối thiểu 50% định mức quy định tương ứng.
6. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy định cụ thể định mức giờ chuẩn cho từng giảng viên, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhưng không cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với định mức giờ chuẩn được quy định tại khoản 5 Điều này.
Theo đó, giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thuộc nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết, thực hành trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
Định mức giờ chuẩn giảng dạy trong 01 năm đối với giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức là:
- Giảng viên tập sự: Tối đa 90 giờ chuẩn.
- Giảng viên: 270 giờ chuẩn.
- Giảng viên chính: 290 giờ chuẩn.
- Giảng viên cao cấp: 310 giờ chuẩn.
- Giờ chuẩn trực tiếp lên lớp của các chức danh giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp chiếm tối thiểu 50% định mức quy định tương ứng.
Thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy định cụ thể định mức giờ chuẩn cho từng giảng viên, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhưng không cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với định mức giờ chuẩn.
Thời gian giảng dạy được quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 3/2023/TT-BNV quy định về quy đổi giờ chuẩn giảng dạy như sau:
Quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy
1. Giảng dạy:
a) Một tiết giảng bài, thảo luận trên lớp được tính 1 giờ chuẩn.
b) Một tiết hướng dẫn giải quyết bài tập tình huống được tính từ 2 đến 2,5 giờ chuẩn.
c) Một tiết hướng dẫn thực hành trên lớp được tính từ 1,5 đến 2 giờ chuẩn.
d) Một tiết giảng dạy báo cáo chuyên đề được tính từ 1,5 đến 2 giờ chuẩn.
...
Theo đó thời gian giảng dạy được quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy như sau:
- Một tiết giảng bài, thảo luận trên lớp được tính 1 giờ chuẩn.
- Một tiết hướng dẫn giải quyết bài tập tình huống được tính từ 2 đến 2,5 giờ chuẩn.
- Một tiết hướng dẫn thực hành trên lớp được tính từ 1,5 đến 2 giờ chuẩn.
- Một tiết giảng dạy báo cáo chuyên đề được tính từ 1,5 đến 2 giờ chuẩn.
Thông tư 3/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?