Giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giữ nhiều chức vụ lãnh đạo thì áp dụng định mức giờ chuẩn giảng dạy như thế nào?

Áp dụng định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giữ nhiều chức vụ lãnh đạo như thế nào?

Giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giữ nhiều chức vụ lãnh đạo thì áp dụng định mức giờ chuẩn giảng dạy như thế nào?

Căn cứ theo Điều 22 Thông tư 03/2023/TT-BNV quy định như sau:

Định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể
1. Giảng viên được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể thực hiện giảng dạy theo khung định mức giờ chuẩn dưới đây:
...
2. Người được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mà không giữ một trong các chức danh nghề nghiệp giảng viên thì không thực hiện định mức giờ chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giảng viên nếu giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm nhiều công tác thì chỉ được áp dụng định mức giờ chuẩn giảng dạy thấp nhất tương ứng.
4. Giảng viên công tác tại các phòng chức năng của nhà trường mà không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm công tác khác thì định mức giảng dạy là 40% định mức giờ chuẩn của hạng giảng viên đang giữ.

Như vậy, giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giữ nhiều chức vụ lãnh đạo thì chỉ được áp dụng định mức giờ chuẩn giảng dạy thấp nhất tương ứng.

Giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giữ nhiều chức vụ lãnh đạo thì áp dụng định mức giờ chuẩn giảng dạy như thế nào?

Giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giữ nhiều chức vụ lãnh đạo thì áp dụng định mức giờ chuẩn giảng dạy như thế nào? (Hình từ Internet)

Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy trong một năm đối với giảng viên trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng như thế nào?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 03/2023/TT-BNV quy định thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy như sau:

Thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy
1. Thời gian làm việc của giảng viên thực hiện theo chế độ làm việc 40 giờ trong một tuần.
2. Tổng thời gian làm việc của giảng viên trong một năm để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác là 1.760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
3. Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thuộc nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết, thực hành trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
4. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết (45 phút) giảng bài, thảo luận trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa) được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại Điều 19 Thông tư này.
5. Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy trong một năm:
a) Giảng viên tập sự: Tối đa 90 giờ chuẩn.
b) Giảng viên: 270 giờ chuẩn.
c) Giảng viên chính: 290 giờ chuẩn.
d) Giảng viên cao cấp: 310 giờ chuẩn.
đ) Giờ chuẩn trực tiếp lên lớp của các chức danh giảng viên quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này chiếm tối thiểu 50% định mức quy định tương ứng.
6. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy định cụ thể định mức giờ chuẩn cho từng giảng viên, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhưng không cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với định mức giờ chuẩn được quy định tại khoản 5 Điều này.

Theo đó, khung định mức giờ chuẩn giảng dạy trong một năm đối với giảng viên trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng như sau:

- Giảng viên tập sự: Tối đa 90 giờ chuẩn.

- Giảng viên: 270 giờ chuẩn.

- Giảng viên chính: 290 giờ chuẩn.

- Giảng viên cao cấp: 310 giờ chuẩn.

Ngoài ra, thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy định cụ thể định mức giờ chuẩn cho từng giảng viên, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhưng không cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với định mức giờ chuẩn.

Tiêu chuẩn đối với giảng viên trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng bao gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 03/2023/TT-BNV, tiêu chuẩn đối với giảng viên trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng như sau:

Đối với giảng viên cao cấp:

- Có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm, chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.

- Có trình độ lý luận chính trị theo quy định.

- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.

- Sử dụng được công nghệ thông tin và ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Đối với giảng viên chính:

- Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.

- Có trình độ lý luận chính trị theo quy định.

- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.

- Sử dụng được công nghệ thông tin và ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Đối với giảng viên:

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.

- Có trình độ lý luận chính trị theo quy định.

- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.

- Sử dụng được công nghệ thông tin và ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Giảng viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giữ nhiều chức vụ lãnh đạo thì áp dụng định mức giờ chuẩn giảng dạy như thế nào?
Lao động tiền lương
Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT giảng viên chính thực hiện các công việc và tiêu chí đánh giá ra sao?
Lao động tiền lương
Giảng viên chính theo Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT yêu cầu trình độ đào tạo như thế nào?
Lao động tiền lương
Yêu cầu phẩm chất cá nhân của giảng viên chính theo Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT là gì?
Lao động tiền lương
Mức lương của Giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học công lập hiện nay là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Hệ số lương của Giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học công lập là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức là bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giảng viên
87 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảng viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào