Giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền của ai?
Giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền của ai?
Theo Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn vệ sinh lao động như sau:
- Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.
- Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 Nghị định 24/2018/NĐ-CP hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP mà khiếu nại không được giải quyết.
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2013.
Giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền của ai? (Hình từ Internet)
Hình thức khiếu nại về lao động, an toàn vệ sinh lao động thế nào?
Theo Điều 6 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định hình thức khiếu nại về lao động, an toàn vệ sinh lao động như sau:
- Khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, được quy định như sau:
+ Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;
+ Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 24/2018/NĐ-CP và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
+ Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn ghi đầy đủ nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, có chữ ký của những người khiếu nại và cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
+ Khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và đề nghị cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 24/2018/NĐ-CP và yêu cầu người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Người khiếu nại có quyền và nghĩa vụ gì?
Theo Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại như sau:
- Người khiếu nại có quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại;
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp nội dung thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu và giao cho người giải quyết khiếu nại để giải quyết khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;
+ Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Rút khiếu nại theo quy định tại Điều 8 Nghị định 24/2018/NĐ-CP;
+ Khiếu nại lần hai;
+ Khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
- Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án
+ Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây:
++ Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
++ Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 Nghị định 24/2018/NĐ-CP;
++ Đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.
+ Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp sau đây:
++ Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 Nghị định 24/2018/NĐ-CP;
++ Đã hết thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định 24/2018/NĐ-CP mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.
- Người khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP;
+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
- Người khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.






- Nghị định 178: Chốt tinh giản biên chế đối tượng cán bộ công chức cấp xã, huyện và thực hiện chính sách chế độ dựa trên cơ sở đánh giá phẩm chất, năng lực và các yếu tố thế nào?
- Kế hoạch thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với công chức viên chức người lao động theo Nghị định 178 của Chính phủ cụ thể thế nào?
- Chính thức tăng lương CBCCVC hơn 9 triệu đồng trong năm 2025, cụ thể ra sao?
- Chính thức quyết định giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi cho công chức viên chức người lao động theo Nghị định 178 theo thời hạn và thời gian như thế nào?
- Chính thức thời điểm cải cách tiền lương áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế cho hệ thống bảng lương hiện hành thì thực hiện bảo hiểm xã hội thế nào?