Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dưới 1 năm người lao động có được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp không?

Người lao động có được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp nếu đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dưới 1 năm không?

Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dưới 1 năm người lao động có được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp không?

Theo Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Hằng năm, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dành tối đa 10% nguồn thu để hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hỗ trợ bao gồm:
a) Khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp;
b) Phục hồi chức năng lao động;
c) Điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội;
d) Huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Luật này.
3. Việc hỗ trợ các hoạt động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này không bao gồm phần chi phí do Quỹ bảo hiểm y tế đã chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm y tế hoặc chi phí do người sử dụng lao động đã hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, trình tự, thủ tục hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hỗ trợ, việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này và phải bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Theo đó khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp thuộc các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hỗ trợ.

Theo Điều 20 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định:

Điều kiện hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Người lao động được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã được chẩn đoán bị bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp;
2. Đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp;
3. Có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian làm các nghề, công việc gây bệnh nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó một trong những điều kiện được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động là người lao động phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp.

Như vậy người lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dưới 1 năm chưa đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp.

Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dưới 1 năm người lao động có được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp không?

Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dưới 1 năm người lao động có được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp không? (Hình từ Internet)

Người lao động được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp tối đa mấy lần trong năm?

Theo Điều 21 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định:

Mức hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp
1. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 15 triệu đồng/người.
2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.

Theo đó người lao động được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp tối đa 02 lần tuy nhiên trong năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.

Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động là mẫu nào?

Theo Điều 22 Nghị định 88/2020/NĐ-CP quy định:

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo Mẫu số 07 tại Phụ lục của Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực hồ sơ xác định mắc bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.
3. Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi chữa bệnh nghề nghiệp.
4. Bản sao chứng từ thanh toán chi phí chữa bệnh nghề nghiệp.

Theo đó văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo Mẫu số 07 Phụ lục kèm theo Nghị định 88/2020/NĐ-CP.

Ngoài văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp thì người lao động cần bổ sung thêm các văn bản khác để được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp gồm:

- Hồ sơ xác định mắc bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp (bản sao có chứng thực).

- Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi chữa bệnh nghề nghiệp (bản sao).

- Chứng từ thanh toán chi phí chữa bệnh nghề nghiệp (bản sao).

Bảo hiểm tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dưới 1 năm người lao động có được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp không?
Lao động tiền lương
Vẫn được công ty đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian đi công tác trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp được đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0,3% trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc tại nhà không tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN thì khi xảy ra tai nạn lao động được hưởng quyền lợi gì?
Lao động tiền lương
Người lao động chết trong thời gian điều trị bệnh tật thì thân nhân được hưởng chế độ gì?
Lao động tiền lương
Thu hồi quyết định đóng bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp thấp hơn mức bình thường trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm tai nạn lao động
118 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm tai nạn lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm tai nạn lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào