Đối tượng nào phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội? Chế độ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?
Nhóm đối tượng nào tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Theo quy định tại Điều 31 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
đ) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; dân quân thường trực;
e) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
g) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
k) Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có mức tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này;
l) Chủ hộ kinh doanh;
m) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Và theo điểm e khoản 1 Điều 37 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
e) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng 2.000.000 đồng; Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao nhất bằng 36.000.000 đồng. Chính phủ quy định việc điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao nhất trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế.
Làm công việc bán thời gian được hiểu là người lao động làm việc không trọn thời gian.
Theo khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Theo đó, nếu Dự thảo được thông qua thì khi sinh viên đi làm bán thời gian phải đóng bảo hiểm xã hội nếu có tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc lớn hơn 2.000.000 đồng.
Hiện nay, tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
...
Quy định về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định trên hiện nay không còn phù hợp với các quy định của pháp luật lao động khi Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 chỉ liệt kê 2 loại hợp đồng lao động là hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Ngoài ra, Dự thảo cũng bổ sung một số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc để phù hợp với quy định của pháp luật hiện nay, bao gồm:
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
- Người lao động làm việc không trọn thời gian theo hợp đồng lao động;
- Chủ hộ kinh doanh;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Đối tượng nào phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội? Chế độ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?
Các chế độ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
...
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Hưu trí;
d) Tử tuất;
e) Bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
...
Quy định này kế thừa quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ hưởng các chế độ bao gồm: ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội là gì?
Theo quy định tại Điều 37 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
b)
Phương án 1
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng bao gồm mức lương và phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Phương án 2.
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng bao gồm mức lương và phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm tiền thưởng, các khoản hỗ trợ và trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đông lao động theo quy định của pháp luật lao động.
...
Hiện nay, quy định tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
...
Như vậy, cơ bản quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc thay đổi, theo đó tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng bao gồm mức lương và phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?