Điều tra viên thuộc Công an nhân dân được mang tài liệu vụ án ra khỏi cơ quan trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi Điều tra viên thuộc Công an nhân dân được mang tài liệu vụ án ra khỏi cơ quan trong trường hợp nào? Câu hỏi từ anh V.V (TP.HCM).

Tiêu chuẩn điều tra viên thuộc Công an nhân dân là gì?

Theo Điều 46 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định:

Tiêu chuẩn chung của Điều tra viên
1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.
3. Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này.
4. Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.
5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Theo đó tiêu chuẩn của điều tra viên thuộc Công an nhân dân như sau:

- Điều tra viên thuộc Công an nhân dân phải là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.

- Điều tra viên thuộc Công an nhân dân có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.

- Điều tra viên thuộc Công an nhân dân phải có đủ thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.

- Điều tra viên thuộc Công an nhân dân đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.

- Điều tra viên thuộc Công an nhân dân phải có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều tra viên thuộc Công an nhân dân được mang tài liệu vụ án ra khỏi cơ quan trong trường hợp nào?

Điều tra viên thuộc Công an nhân dân được mang tài liệu vụ án ra khỏi cơ quan trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Điều tra viên thuộc Công an nhân dân được mang tài liệu vụ án ra khỏi cơ quan trong trường hợp nào?

Theo Điều 54 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định:

Những việc Điều tra viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
2. Tư vấn cho người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
3. Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
4. Đưa hồ sơ, tài liệu vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.

Theo đó Điều tra viên thuộc Công an nhân dân chỉ được mang tài liệu vụ án ra khỏi cơ quan trong trường hợp:

- Việc mang tài liệu vụ án ra khỏi cơ quan là vì nhiệm vụ được giao;

- Việc mang tài liệu vụ án ra khỏi cơ quan đã được sự đồng ý của người có thẩm quyền.

Ai có thẩm quyền miễn nhiệm Điều tra viên thuộc Công an nhân dân và miễn nhiệm khi nào?

Theo Điều 56 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định:

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và cấp, thu hồi Giấy chứng nhận Điều tra viên trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định, trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
2. Điều tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên khi nghỉ hưu, chuyển công tác khác.
Điều tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Điều tra viên đương nhiên bị mất chức danh Điều tra viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân, buộc thôi việc.
4. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Điều tra viên có thể bị cách chức chức danh Điều tra viên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong công tác Điều tra vụ án hình sự;
b) Vi phạm quy định tại Điều 14 của Luật này;
c) Bị kỷ luật bằng hình thức cách chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
d) Vi phạm về phẩm chất đạo đức.

Theo đó Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền miễn nhiệm Điều tra viên thuộc Công an nhân dân.

Điều tra viên thuộc Công an nhân dân được miễn nhiệm trong các trường hợp sau:

- Điều tra viên nghỉ hưu;

- Điều tra viên được chuyển công tác;

- Vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình nên Điều tra viên không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;

- Vì lý do khác mà Điều tra viên không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều tra viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Điều tra viên có quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa hay không?
Lao động tiền lương
Điều tra viên có quyền tiến hành khám nghiệm hiện trường phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự hay không?
Lao động tiền lương
Điều tra viên có nhiệm vụ quyền hạn gì khi được phân công điều tra vụ án hình sự?
Lao động tiền lương
Bảng lương Điều tra viên của Viện kiểm sát từ 1/7/2024 khi tăng lương cơ sở như thế nào?
Lao động tiền lương
Điều tra viên thuộc cơ quan an ninh điều tra quân khu hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào Điều tra viên thuộc cơ quan an ninh điều tra Bộ Quốc phòng không được hưởng phụ cấp đặc thù?
Lao động tiền lương
Điều tra viên có được quyền khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi hay không?
Lao động tiền lương
Điều tra viên có quyền tiến hành xem xét dấu vết trên thân thể hay không?
Lao động tiền lương
Hồ sơ xem xét cách chức đối với Điều tra viên thuộc Cơ quan điều tra của VKSNDTC gồm những gì?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm với Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương?
Đi đến trang Tìm kiếm - Điều tra viên
386 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều tra viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào