Địa chỉ giải quyết trợ cấp thất nghiệp Bạc Liêu là ở đâu?

Cho tôi hỏi địa chỉ giải quyết trợ cấp thất nghiệp Bạc Liêu là ở đâu? Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nghĩa vụ thông báo về việc tìm kiếm việc làm không ạ? Câu hỏi của anh Q.V (Bạc Liêu).

Địa chỉ giải quyết trợ cấp thất nghiệp Bạc Liêu là ở đâu?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, cơ quan giải quyết bảo hiểm thất nghiệp Bạc Liêu là Trung tâm Dịch vụ việc làm Bạc Liêu cụ thể:

Địa chỉ: 89/4 Trần Phú, Phường 7, Thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu;

Số điện thoại: 02916252114

Email: laodongvieclambaclieu@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/trungtamhotrolaodongvieclambaclieu/?locale=vi_VN

Thời gian làm việc:

- Thứ Hai đến thứ sáu: Buổi sáng từ 08:00 đến 12:00; Buổi chiều từ 13:00 đến 17:00;

- Thứ Bảy: Nghỉ làm việc;

- Chủ Nhật: Nghỉ làm việc.

Địa chỉ giải quyết trợ cấp thất nghiệp Bạc Liêu là ở đâu?

Địa chỉ giải quyết trợ cấp thất nghiệp Bạc Liêu là ở đâu?

Nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp thì bao lâu người lao động được nhận tiền trợ cấp?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc giải quyết trợ cấp thất nghiệp như sau:

Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;”

Như vậy, trong thời hạn 20 ngày làm việc (không tính ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì người lao động sẽ nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tối đa trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên.

Do đó, nếu trung tâm dịch vụ việc làm hẹn nhận quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nghĩa vụ thông báo về việc tìm kiếm việc làm không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 về thông báo tìm kiếm việc làm như sau:

Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.

Theo đó, người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tham khảo thêm Toàn văn 04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp: TẢI VỀ.

Nếu có việc làm mà vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bị phạt thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định về việc tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp có nêu nếu người lao động đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm được công việc mới thì sẽ chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động cố tình tiếp tục nhận trợ cấp tháng tiếp theo là trái pháp luật.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:

Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

Như vậy, việc người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi đã có việc làm và tiếp tục hưởng trợ cấp thì có thể bị phạt lên tới 2 triệu đồng.

Ngoài ra phải kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP là buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.

Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức lương cơ sở 2.34 làm tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của NLĐ từ 1/7/2024 đúng không?
Lao động tiền lương
Được nhận trợ cấp thất nghiệp bao lâu kể từ ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Lao động tiền lương
Không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp thất nghiệp cao nhất là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Tiền trợ cấp thất nghiệp cao nhất gần 300 triệu đồng từ 01/7/2024 có đúng không?
Lao động tiền lương
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 1/7/2024 cho người lao động là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2 trở đi được tính từ khi nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nào?
Lao động tiền lương
Không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật đúng không?
Lao động tiền lương
Ai được nhận trợ cấp thất nghiệp tối đa gần 300 triệu từ 1/7 khi tăng lương cơ sở?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp thất nghiệp
1,122 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thất nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào