Đấu giá viên thôi hành nghề theo nguyện vọng thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá không?

Đấu giá viên thôi hành nghề theo nguyện vọng thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá không?

Đấu giá viên thôi hành nghề theo nguyện vọng thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá không?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
...

Theo đó, đấu giá viên thôi hành nghề theo nguyện vọng thuộc trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Đấu giá viên thôi hành nghề theo nguyện vọng thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá không?

Đấu giá viên thôi hành nghề theo nguyện vọng thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá không? (Hình từ Internet)

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
...
2. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị. Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Theo đó, việc thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh;

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan;

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị. Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá do thôi hành nghề theo nguyện vọng thì có được cấp lại không?

Căn cứ Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.
2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
...

Theo đó, người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá do thôi hành nghề theo nguyện vọng được xem xét cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Đấu giá viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đấu giá viên có thể truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá không?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm nghề nghiệp của đấu giá viên là gì?
Lao động tiền lương
Đấu giá viên có phải chịu trách nhiệm về cuộc đấu giá mà mình thực hiện không?
Lao động tiền lương
Đấu giá viên cần có bằng tốt nghiệp chuyên ngành nào?
Lao động tiền lương
Ai được xem xét trở thành Đấu giá viên mà không bắt buộc phải tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá?
Lao động tiền lương
Đấu giá viên được cùng lúc hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề đấu giá?
Lao động tiền lương
Đấu giá viên có quyền hành nghề trong phạm vi ra sao?
Lao động tiền lương
Đấu giá viên có bắt buộc tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá không?
Lao động tiền lương
Không hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn bao lâu thì bị thu hồi Thẻ đấu giá viên?
Lao động tiền lương
Đấu giá viên thôi hành nghề theo nguyện vọng thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đấu giá viên
247 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào