Đấu giá viên được hành nghề đấu giá dưới hình thức tư cách cá nhân không?
Đấu giá viên được hành nghề đấu giá dưới hình thức tư cách cá nhân không?
Căn cứ theo Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016 có cụm từ này bị thay thế bởi điểm c khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:
Hình thức hành nghề của đấu giá viên
1. Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây:
a) Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về viên chức.
3. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện thông qua việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Mỗi đấu giá viên chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp đấu giá tài sản hoặc ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.
Chiếu theo quy định trên, đấu giá viên có các hình thức hành nghề sau đây:
- Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
- Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;
- Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
Theo đó, trong các hình thức hành nghề đấu giá nêu trên không có hình thức hành nghề với tư cách cá nhân. Vì thế, đấu giá viên không được hành nghề dưới hình thức tư cách cá nhân mà phải hành nghề theo một trong 03 hình thức trên.
Đấu giá viên được hành nghề đấu giá dưới hình thức tư cách cá nhân không?
Chứng chỉ hành nghề đấu giá được cấp khi nào?
Căn cứ theo Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 9 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:
Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2a. Trong quá trình thẩm tra hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo trình tự, thủ tục của pháp luật về lý lịch tư pháp.
Theo đó, người đủ tiêu chuẩn đấu giá viên phải gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định pháp luật.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong vòng 15 ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định hoặc từ chối cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá, trường hợp từ chối sẽ thông báo lý do bằng văn bản.
Như vậy, trong trường hợp đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn đấu giá viên, chứng chỉ hành nghề đấu giá sẽ được cấp sau tối đa 15 ngày kể từ ngày Bộ Tư pháp nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu không bị từ chối cấp.
Người đang là viên chức có được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá không?
Căn cứ theo Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:
Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, người đang là viên chức không được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
*Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
- Chính thức từ ngày 7/2/2025, cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang trong năm 2025 được thu từ những nguồn nào của địa phương?
- Mẫu giấy xác nhận công tác dùng để làm gì? Tải mẫu ở đâu?
- Các mẫu hợp đồng lao động 2025 chuẩn nhất cho doanh nghiệp và người lao động phải đảm bảo những nội dung nào?
- Chốt thời điểm cho ý kiến cải cách tiền lương, lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội trong Báo cáo của Chính phủ năm 2025 chưa?
- Trong năm 2025, nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương và địa phương đến hết năm 2024 còn dư được sử dụng để làm gì?