Đấu giá viên là gì? Những trường hợp nào không được hành nghề đấu giá?
Đấu giá viên là gì?
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nêu khái niệm "đấu giá viên" là gì.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về tiêu chuẩn của đấu giá viên như sau:
- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024;
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 19 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có quy định:
Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên
1. Đấu giá viên có các quyền sau đây:
a) Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
b) Trực tiếp điều hành phiên đấu giá; xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá bảo đảm nguyên tắc theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
c) Truất quyền tham dự phiên đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;
d) Dừng phiên đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá và thông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
đ) Điều hành phiên đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá;
e) Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, dựa vào tiêu chuẩn và quyền hạn để thực hiện các chức năng của đấu giá viên, có thể hiểu đấu giá viên là cá nhân người Việt Nam hành nghề đấu giá tại các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn cần thiết để trở thành đấu giá viên.
Theo đó, đấu giá viên đóng vai trò thiết yếu trong quá trình đấu giá tài sản khi có trách nhiệm trực tiếp điều hành phiên đấu giá, xử lý các tình huống phát sinh tại phiên đấu giá và trách nhiệm pháp lý đối với cả tổ chức đấu giá cùng với các bên liên quan về những hoạt động mà mình thực hiện trong phiên đấu giá đó.
Đấu giá viên là gì? Những trường hợp nào không được hành nghề đấu giá?
Những trường hợp nào không được hành nghề đấu giá?
Căn cứ theo Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024
Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
Theo đó, những trường hợp không được hành nghề đấu giá bao gồm:
- Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.
- Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
Đấu giá viên hành nghề theo những hình thức nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:
Hình thức hành nghề của đấu giá viên
1. Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây:
a) Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
...
Theo đó, đấu giá viên có những hình thức hành nghề sau đây:
- Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
- Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;
- Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
*Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Chốt lương hưu tháng 1 năm 2025: chi tiết lịch chi trả và mức hưởng tính như thế nào?
- Chốt lịch chi trả lương hưu tháng 1, tháng 2/2025 nhận gộp vào ngày nào?
- Chỉ thị mới về chính sách cải cách tiền lương của cán bộ, công chức viên chức: Cần tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên có đúng không?
- Khi nào thì chính thức tăng lương hưu cho người lao động?