Đã có Nghị định 143 quy định về chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện: Đối tượng và điều kiện hưởng là gì?
Đối tượng nào được áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này là người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện (sau đây gọi tắt là người lao động).
2. Nghị định này cũng được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Chiếu theo quy định trên, đối tượng được áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động (TNLĐ) tự nguyện là:
- Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc về TNLĐ, bệnh nghề nghiệp và có tham gia bảo hiểm TNLĐ theo hình thức tự nguyện.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm TNLĐ tự nguyện.
Như vậy, giờ đây người lao động làm việc không theo hợp đồng cũng sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ. Đây có thể coi là một bước tiến quan trọng trong chính sách bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Trước khi Nghị định 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực, các quy định về bảo hiểm TNLĐ chủ yếu được quy định trong Nghị định 37/2016/NĐ-CP, Nghị định 88/2020/NĐ-CP và Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Những văn bản này chỉ áp dụng cho những người lao động có hợp đồng lao động chính thức, dẫn đến nhiều đối tượng lao động tự do không được bảo vệ đầy đủ.
Sự thay đổi này không chỉ mở rộng phạm vi bảo hiểm mà còn thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với tất cả người lao động, bất kể hình thức làm việc của họ.
Điều này giúp nâng cao ý thức về an toàn lao động và khuyến khích người lao động tự do tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách an toàn hơn, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho bản thân họ.
>>> MỚI: Phí đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện mới nhất là bao nhiêu?
Đã có Nghị định 143 quy định về chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện: Đối tượng và điều kiện hưởng là gì?
Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện là gì?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều 4 của Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
b) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người lao động không được hưởng các chế độ tai nạn lao động tại Điều 4 của Nghị định này nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:
a) Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ tự nguyện nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
- Đang tham gia bảo hiểm TNLĐ tự nguyện
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do TNLĐ xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm TNLĐ tự nguyện;
- Nguyên nhân của tai nạn không bắt nguồn từ mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;
- Người lao động không phải cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Không sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.
Phương thức và mức đóng của bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thế nào?
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:
Phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội theo một trong hai phương thức đóng sau đây:
a) Đóng 06 tháng một lần;
b) Đóng 12 tháng một lần.
2. Người đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đã hoàn thành chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.
3. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:
a) Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng IV;
b) Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng IV.
4. Thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động đối với phương thức đóng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Lần đầu, ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;
b) Lần tiếp theo, trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng.
c) Ngay khi đăng ký lại bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Điều 17 của Nghị định này.
Dựa theo quy định trên, phương thức và mức đóng của bảo hiểm TNLĐ tự nguyện như sau:
- Phương thức đóng:
Lựa chọn một trong hai phương thức: đóng 06 tháng một lần hoặc đóng 12 tháng một lần.
Trường hợp muốn thay đổi phương thức đóng thì người lao động cần hoàn thành xong chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.
- Mức đóng:
+ Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng 4.
+ Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng 4.
- Thời điểm đóng:
+ Lần đầu: Ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm TNLĐ tự nguyện.
+ Lần tiếp theo: Trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng
+ Đăng ký lại: Ngay khi đăng ký lại bảo hiểm TNLĐ tự nguyện.
Lưu ý: Nghị định 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
- Black Friday là ngày nào 2024? Black Friday 2024 kéo dài bao lâu? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này không?
- Lễ Tạ Ơn là thứ mấy? Đây có phải là ngày lễ lớn của người lao động không?
- Thứ 6 đen tối là ngày nào? Ngày thứ 6 đen tối có phải ngày nghỉ lễ của người lao động không?
- Đối với mức lương cơ sở mới, chế độ tiền thưởng của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng đúng không?
- Lần điều chỉnh tăng lương hưu tiếp theo sau khi tăng 15% của cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì căn cứ để tính điều chỉnh dựa trên mức lương hưu nào?