Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh V.N (Bình Phước)

Sổ bảo hiểm xã hội là gì?

Căn cứ tại Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bằng phương thức giao dịch điện tử.

Như vậy, sổ bảo hiểm xã hội là loại sổ dùng để ghi chép quá trình đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Sổ bảo hiểm xã hội cũng được xem là căn cứ quan trọng để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ cho người tham gia. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng bảo hiểm xã hội.

Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị xử phạt như thế nào?

Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động có phải trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động không?

Căn cứ tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định:

Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;
b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;
d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.
...

Theo đó, không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

Lưu ý: mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp doanh nghiệp có cùng hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt gấp đôi (quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Như vậy, công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng.

Sổ bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Ai là người giữ sổ bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội mới nhất?
Lao động tiền lương
Người lao động có quyền khởi kiện công ty khi không trả sổ bảo hiểm đúng thời hạn không?
Lao động tiền lương
Làm sao để biết công ty đã chốt sổ bảo hiểm hay chưa?
Lao động tiền lương
Dữ liệu về sổ bảo hiểm xã hội được cập nhật như thế nào?
Lao động tiền lương
Sổ bảo hiểm xã hội dùng để làm gì?
Lao động tiền lương
Ai có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội giấy cho người lao động?
Lao động tiền lương
Làm thế nào để lấy lại sổ bảo hiểm xã hội khi công ty cố tình không chốt sổ BHXH?
Lao động tiền lương
Chính thức thay thế sổ bảo hiểm xã hội giấy bằng sổ bảo hiểm xã hội bản điện tử vào thời gian nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có nghĩa vụ trả sổ BHXH bản giấy cho NLĐ không?
Lao động tiền lương
Mất sổ bảo hiểm xã hội thì có được cấp lại không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sổ bảo hiểm xã hội
1,635 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sổ bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sổ bảo hiểm xã hội

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào