Cộng tối đa bao nhiêu điểm trong đánh giá xếp loại chất lượng công chức ngành Kiểm sát nhân dân?
Cộng tối đa bao nhiêu điểm trong đánh giá xếp loại chất lượng công chức ngành Kiểm sát nhân dân?
Căn cứ Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 323/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định như sau:
Điểm cộng và điểm trừ
1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động được tính điểm theo thang điểm 100. Tuy nhiên, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc đạt được theo năm công tác của công chức, viên chức và người lao động sẽ được cộng điểm hoặc bị trừ điểm theo hướng dẫn ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Chỉ áp dụng cộng điểm đối với hình thức khen thưởng có số điểm cộng cao nhất (tối đa là 10 điểm) và trừ điểm không quá 10 điểm.
3. Việc cộng điểm hoặc trừ điểm do Thủ trưởng đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Theo đó, chỉ áp dụng cộng điểm đối với hình thức khen thưởng có số điểm cộng tối đa là 10 điểm.
Việc cộng điểm trong đánh giá xếp loại chất lượng công chức ngành Kiểm sát nhân dân do Thủ trưởng đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Cộng tối đa bao nhiêu điểm trong đánh giá xếp loại chất lượng công chức ngành Kiểm sát nhân dân? (Hình từ Internet)
Đánh giá, xếp loại chất lượng công chức ngành Kiểm sát nhân dân vào thời điểm nào?
Căn cứ Điều 21 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 323/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định như sau:
Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động
1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động được thực hiện theo từng năm công tác (từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 11 của năm đánh giá), trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm và hoàn thành trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
2. Trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, xét nâng ngạch, nâng lương trước hạn, hết thời gian tập sự, khen thưởng, kỷ luật và thời điểm khác theo yêu cầu của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.
3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp công chức, viên chức và người lao động vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng.
Căn cứ vào khoản 1 Điều này và đặc thù của cơ quan, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
Theo đó, việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức ngành Kiểm sát nhân dân được thực hiện theo từng năm công tác (từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 11 của năm đánh giá), trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm và hoàn thành trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, xét nâng ngạch, nâng lương trước hạn, hết thời gian tập sự, khen thưởng, kỷ luật và thời điểm khác theo yêu cầu của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ vào đâu để đánh giá chất lượng công chức ngành Kiểm sát nhân dân?
Căn cứ Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 323/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định như sau:
Căn cứ đánh giá
1. Đối với công chức:
a) Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức; quy định khác của pháp luật có liên quan, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của đơn vị đối với công chức.
b) Tiêu chuẩn đối với ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý.
c) Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm được phân công hoặc được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
2. Đối với viên chức:
a) Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết.
b) Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của viên chức; các quy định khác của pháp luật, của Ngành, của đơn vị đối với viên chức.
3. Đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn phải căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị và trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của đơn vị mình, công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
4. Đối với người lao động
Căn cứ đánh giá là quyền và nghĩa vụ của người lao động theo hợp đồng đã ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Theo đó, đánh giá công chức ngành Kiểm sát nhân dân được căn cứ dựa trên:
- Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức; quy định khác của pháp luật có liên quan, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của đơn vị đối với công chức.
- Tiêu chuẩn đối với ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm được phân công hoặc được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
- Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn phải căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị và trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của đơn vị mình, công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- 26 Tết Âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương lịch? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 kéo dài bao lâu đối với CBCCVC và người lao động?
- Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 (Tết Ất Tỵ) là ngày nào? Người lao động được nghỉ 9 ngày dịp Tết Ất Tỵ 2025 đúng không?
- Chính thức bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sau thời gian nào?
- Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày?