Cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở các công ty để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hay không?

Có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở các công ty để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Tôi có đi làm việc tại công ty được 4 tháng sau đó nghỉ việc, rồi tiếp tục đi làm đóng được thêm 3 tháng nữa và cũng nghỉ việc. Thời gian tôi đi làm việc ở công ty thứ 3 có lâu hơn 1 chút là được 9 tháng. Như vậy tôi có được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp hay không? - Câu hỏi của anh Phát (TPHCM)

Cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở các công ty để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hay không?

Theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Và căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được xét để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn.

Tuy nhiên chỉ được cộng dồn trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, và trong vòng 36 tháng hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trường hợp của bạn, chúng tôi chưa xác định được thời gian bạn bắt đầu đóng bảo hiểm và thời gian bạn chấm dứt hợp đồng lao động nên bạn có thể tham khảo thêm những quy định trên để bảo đảm quyền lợi của mình.

Cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở các công ty để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hay không?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, nếu bạn đủ điều kiện để được hưởng thất nghiệp thì bạn đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những gì?

Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Như vậy, khi đến cơ quan dịch vụ việc làm để đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm: đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, sổ bảo hiểm xã hội.

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được đóng bảo hiểm y tế theo phương thức nào?
Lao động tiền lương
Thời điểm nhận trợ cấp thất nghiệp sau khi có quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp là khi nào?
Lao động tiền lương
Cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở các công ty để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hay không?
Lao động tiền lương
Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh hay huyện?
Lao động tiền lương
Trình tự, thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện thế nào?
Lao động tiền lương
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024? Nghỉ việc bao lâu sẽ được hưởng TCTN?
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất được quy định ra sao?
Lao động tiền lương
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định ra sao?
Lao động tiền lương
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là bao nhiêu tháng?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hưởng trợ cấp thất nghiệp
703 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hưởng trợ cấp thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hưởng trợ cấp thất nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024 Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia: tổng hợp văn bản hướng dẫn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào