Công chức Bộ Khoa học và Công nghệ được cử đi đào tạo phải nộp văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn bao lâu?

Công chức Bộ Khoa học và Công nghệ được cử đi đào tạo phải nộp văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn bao lâu?

Công chức Bộ Khoa học và Công nghệ được cử đi đào tạo phải nộp chứng chỉ trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 23 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1038/QĐ-BKHCN năm 2019 quy định như sau:

Nghĩa vụ của công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
...
3. Khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên chức phải báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, việc chấp hành chính sách, pháp luật, chế độ kỷ luật trong thời gian học tập và nộp bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ (kèm văn bản công nhận văn bằng nếu đi đào tạo ở nước ngoài) về đơn vị sử dụng và cơ quan quản lý công chức, viên chức chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Trường hợp vì lý do khách quan, công chức, viên chức chưa được cấp văn bằng, chứng chỉ ngay sau khi tốt nghiệp khóa học thì cần có văn bản xác nhận kết quả học tập của cơ sở đào tạo và phải có trách nhiệm nộp văn bằng, chứng chỉ chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày công chức, viên chức nhận được văn bằng, chứng chỉ.
Trường hợp đi đào tạo ở nước ngoài và ở đó có cơ quan quản lý lưu học sinh, cán bộ của Việt Nam đi đào tạo thì công chức, viên chức phải có văn bản nhận xét của cơ quan đó.
Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian trên 01 năm, công chức, viên chức phải báo cáo định kỳ kết quả đào tạo, bồi dưỡng 06 tháng một lần về đơn vị sử dụng và đơn vị quản lý công chức, viên chức.
...

Theo đó, sau khi kết thúc khóa đào tạo, công chức Bộ Khoa học và Công nghệ được cử đi đào tạo phải nộp bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ (kèm văn bản công nhận văn bằng nếu đi đào tạo ở nước ngoài) về đơn vị sử dụng và cơ quan quản lý công chức chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo ở trong nước và 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo ở nước ngoài.

Trong trường hợp vì lý do khách quan mà công chức chưa được cấp văn bằng, chứng chỉ ngay sau khi tốt nghiệp khóa học thì cần có văn bản xác nhận kết quả học tập của cơ sở đào tạo và phải có trách nhiệm nộp văn bằng, chứng chỉ chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày công chức nhận được văn bằng, chứng chỉ.

Trường hợp đi đào tạo ở nước ngoài và ở đó có cơ quan quản lý lưu học sinh, cán bộ của Việt Nam đi đào tạo thì công chức, viên chức phải có văn bản nhận xét của cơ quan đó.

Công chức Bộ Khoa học và Công nghệ được cử đi đào tạo phải nộp văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn bao lâu?

Công chức Bộ Khoa học và Công nghệ được cử đi đào tạo phải nộp văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn bao lâu?

Quyền lợi của công chức Bộ Khoa học và Công nghệ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng là gì?

Căn cứ theo Điều 22 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1038/QĐ-BKHCN năm 2019 như sau:

Quyền lợi của công chức, viên chức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý trước khi bổ nhiệm và theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; được hưởng lương và các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật; được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
3. Thời gian công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian công tác liên tục.

Theo đó, công chức Bộ Khoa học và Công nghệ có các quyền lợi sau trong công tác đào tạo, bồi dưỡng:

- Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý trước khi bổ nhiệm và theo yêu cầu của vị trí việc làm.

- Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; được hưởng lương và các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật; được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.

- Thời gian công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian công tác liên tục.

Điều kiện để được cử đi đào tạo sau đại học đối với công chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là gì?

Căn cứ theo Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1038/QĐ-BKHCN năm 2019 quy định như sau:

Điều kiện cử công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học
1. Điều kiện cử công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
2. Công chức, viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đang học sau đại học phải có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công chức, viên chức và không để việc học tập ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao tại đơn vị.

Theo đó, điều kiện cử công chức Bộ Khoa học và Công nghệ đi đào tạo sau đại học được thực hiện theo Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP. Cụ thể, Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đào tạo sau đại học như sau:

Điều kiện đào tạo sau đại học
1. Đối với cán bộ, công chức:
a) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;
c) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
d) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
...
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.

Theo đó, điều kiện để công chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ được cử đi đào tạo sau đại học gồm:

- Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;

- Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;

- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;

- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

Ngoài ra, công chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.

Bộ Khoa học và Công nghệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nội dung phân cấp quản lý công chức viên chức làm việc trong các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là gì?
Lao động tiền lương
Quyền lợi của công chức Bộ Khoa học và Công nghệ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng là gì?
Lao động tiền lương
Công chức Bộ Khoa học và Công nghệ được cử đi đào tạo phải thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan cử đi trong thời gian bao lâu?
Lao động tiền lương
Công chức Bộ Khoa học và Công nghệ được cử đi đào tạo phải nộp văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Có được cử công chức Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia 02 khóa đào tạo, bồi dưỡng trong cùng một thời gian không?
Lao động tiền lương
Công chức Bộ Khoa học và Công nghệ tự đăng ký dự tuyển các khóa đào tạo có được Bộ hỗ trợ kinh phí đào tạo không?
Lao động tiền lương
Các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có những trách nhiệm gì trong công tác đào tạo, bồi dưỡng của Bộ?
Lao động tiền lương
Công chức Bộ Khoa học và Công nghệ phải báo trước bao lâu khi không thể tham gia giảng dạy chương trình bồi dưỡng?
Lao động tiền lương
Viên chức Bộ Khoa học và Công nghệ được xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ 02 năm liên tiếp thì xử lý ra sao?
Lao động tiền lương
Cơ quan, tổ chức nào có thẩm quyền cấp chứng chỉ bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bộ Khoa học và Công nghệ
360 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Khoa học và Công nghệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào