Có thể vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động khi bị cưỡng ép hay không?

Có thể vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động khi bị cưỡng ép hay không? Khi tôi đang làm việc thì công ty yêu cầu tôi nghỉ việc và ký vào thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, tôi bị dọa nếu không ký vào thì sẽ bị đuổi mà không có tiền lương, và tôi đã bị ép buộc ký vào thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, tôi muốn yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động này thì có được hay không? - Câu hỏi của chị Uyên (Đồng Nai).

Có thể vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động khi bị cưỡng ép hay không?

Theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản được xác lập trên cơ sở thỏa thuận của hai bên là người lao động và người sử dụng lao động nhằm mục đích chấm dứt việc thực hiện hợp đồng lao động đã ký kết, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng lao động và giải quyết hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí và nguyện vọng các bên.

Theo đó, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động chính là một giao dịch dân sự.

Theo quy định theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

Như vậy, các trường hợp vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động là khi thỏa thuận không đáp ứng một trong các điều kiện tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Bên cạnh đó, quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Như vậy, có thể vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động không tự nguyện thỏa thuận, hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thỏa thuận.

Thảo thuận chấm dứt hợp đồng

Có thể vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động khi bị cưỡng ép hay không? (Hình từ Internet)

Hậu quả pháp lý khi vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Theo đó, khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động bị vô hiệu thì không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động.

Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Ví dụ: người lao động sẽ được nhận lại làm việc, người lao động hoàn lại tiền mà người sử dụng lao động đã trả khi chấm dứt hợp đồng.

Thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động khi bị đe dọa, cưỡng ép?

Theo quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Như vậy, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động là 02 năm kể từ ngày chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.

Vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Có thể vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động khi bị cưỡng ép hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
1,381 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vô hiệu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào