Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề y?

Cho tôi hỏi cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề y theo quy định mới nhất? Câu hỏi của anh T.T (Hậu Giang).

Quy định thực hành để được cấp giấy phép hành nghề y từ 01/01/2024 bao gồm những gì?

Căn cứ quy định tại Điều 23 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024) thì người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề y theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định sau:

- Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp;

- Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành;

- Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn;

- Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành;

- Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật;

- Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh.

Ngoài ra, tại Điều 23 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề y phải không thuộc 2 trường hợp sau:

- Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa;

- Đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề y? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào bị thu hồi giấy phép hành nghề y?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định:

Thu hồi giấy phép hành nghề
1. Giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định;
b) Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
c) Cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
d) Người hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa;
d) Người hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các khoản 1,2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật này;
e) Người hành nghề bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề;
g) Người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;
h) Người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề;
i) Người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề;
k) Trường hợp khác do Chính phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Như vậy, các trường hợp bị thu hồi giấy phép hành nghề y bao gồm:

- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định

- Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề

- Cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề

- Người hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề

- Người hành nghề bị Hội đồng chuyên môn xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề

- Người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề

- Người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề

- Người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề y?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 28 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định:

Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề
...
2. Thẩm quyền đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Bộ Y tế đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Bộ Quốc phòng đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Bộ Công an đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề thuộc thẩm quyền quản lý.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề y là: Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề thuộc thẩm quyền mình quản lý.

Giấy phép hành nghề y
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người hành nghề y có được quyền tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề hay không?
Lao động tiền lương
Để được cấp giấy phép hành nghề y phải thực hành theo nguyên tắc như thế nào?
Lao động tiền lương
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề y?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giấy phép hành nghề y
566 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép hành nghề y

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép hành nghề y

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản cần biết về Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào