Có phải cho người lao động biết quy định bảo vệ bí mật kinh doanh hay không?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động có phải cho người lao động biết về bảo vệ bí mật kinh doanh hay không? Câu hỏi từ anh Quân (Hải Dương).

Có phải cho người lao động biết quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh hay không?

Căn cứ Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Theo đó, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

Như vậy, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh cho người lao động biết.

Có phải cho người lao động biết về bảo vệ bí mật kinh doanh hay không?

Có phải cho người lao động biết về bảo vệ bí mật kinh doanh hay không? (Hình từ Internet)

Có được sa thải người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh hay không?

Căn cứ vào Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 về áp dụng hình thức kỷ luật sa thải, cụ thể như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động có thể tiến hành sa thải người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh.

Thời hiệu xử lý kỷ luật hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh là bao lâu?

Căn cứ Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, cụ thể như sau:

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp hành vi vi phạm liên quan đến tiết bộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

Bí mật kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh tối đa bao lâu?
Lao động tiền lương
Được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Yêu cầu NLĐ không làm việc cho công ty đối thủ có phải là thỏa thuận trái pháp luật?
Lao động tiền lương
Cam kết không làm cho công ty đối thủ nhưng vẫn làm thì có phải bồi thường hay không?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn viết mẫu cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh sau khi nghỉ việc mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan điều tra về hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh thì có bị xử lý kỷ luật không?
Lao động tiền lương
Thời hiệu xử lý kỷ luật hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động là bao lâu?
Lao động tiền lương
Có phải cho người lao động biết quy định bảo vệ bí mật kinh doanh hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có thể ra điều kiện ràng buộc về việc giữ bí mật kinh doanh trong hợp đồng lao động với người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Có được sa thải người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp đối thủ hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bí mật kinh doanh
350 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật kinh doanh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào