Có được yêu cầu người lao động ra khỏi công đoàn cơ sở để được gia hạn hợp đồng lao động không?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động ra khỏi công đoàn cơ sở để được gia hạn hợp đồng lao động không? Câu hỏi từ anh H.M.K (Quảng Bình).

Có được yêu cầu người lao động ra khỏi công đoàn cơ sở để được gia hạn hợp đồng lao động không?

Căn cứ Điều 175 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm:
a) Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động;
b) Sa thải, kỷ luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không tiếp tục giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động, chuyển người lao động làm công việc khác;
c) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động;
d) Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
2. Can thiệp, thao túng quá trình thành lập, bầu cử, xây dựng kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, bao gồm cả việc hỗ trợ tài chính hoặc các biện pháp kinh tế khác nhằm làm vô hiệu hóa hoặc suy yếu việc thực hiện chức năng đại diện của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc phân biệt đối xử giữa các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo đó, hành vi yêu cầu người lao động ra khỏi công đoàn cơ sở để được gia hạn hợp đồng lao động là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Do đó, người sử dụng lao động không được yêu cầu người lao động ra khỏi công đoàn cơ sở để được gia hạn hợp đồng lao động.

Có được yêu cầu người lao động ra khỏi công đoàn cơ sở để được gia hạn hợp đồng lao động không?

Có được yêu cầu người lao động ra khỏi công đoàn cơ sở để được gia hạn hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)

Yêu cầu người lao động ra khỏi công đoàn cơ sở để được gia hạn hợp đồng lao động bị phạt gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động;
b) Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động;
c) Kỷ luật lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không tiếp tục giao kết hợp đồng lao động, không gia hạn hợp đồng lao động hoặc chuyển người lao động làm công việc khác;
d) Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
...

Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Như vậy, hành vi người sử dụng lao động bắt buộc người người lao động ra khỏi công đoàn cơ sở để được gia hạn hợp đồng lao động sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:

- Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.

- Từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.

Người lao động khi tham gia vào công đoàn cơ sở thì phải có trách nhiệm gì?

Căn cứ Điều 19 Luật Công đoàn 2012 quy định như sau:

Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn
1. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
2. Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
3. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.

Theo đó, bên cạnh những quyền lợi khi tham gia vào công đoàn, người lao động còn phải có trách nhiệm khi là đoàn viên.

Công đoàn cơ sở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trường hợp nào công đoàn cơ sở giải thể, chấm dứt hoạt động?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở được thành lập khi có bao nhiêu người?
Lao động tiền lương
Người lao động thành lập công đoàn cơ sở như thế nào?
Lao động tiền lương
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được tổ chức như thế nào?
Lao động tiền lương
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Lao động tiền lương
Nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở được tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở có tặng quà sinh nhật cho đoàn viên không?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở có tặng quà cho đoàn viên vào dịp lễ Giỗ Tổ Hùng Vương không?
Lao động tiền lương
Mẫu biên bản cuộc họp giữa người sử dụng lao động và ban chấp hành công đoàn cơ sở là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu biên bản họp công đoàn cơ sở hàng tháng mới nhất có dạng ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Công đoàn cơ sở
579 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công đoàn cơ sở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào