Có bắt buộc người lao động phải cung cấp xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Cho tôi hỏi công ty có được bắt buộc người lao động phải cung cấp xác nhận tình trạng hôn nhân không? Nếu người lao động không cung cấp thì bị sao? Câu hỏi của chị Thắm (Đồng Nai)

Mục đích của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Giấy xác nhận độc thân được dùng trong một số trường hợp sau:

- Dùng để đăng ký kết hôn (căn cứ theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

- Dùng trong các giao dịch về tài sản.

Mặc dù, điều này chưa được pháp luật quy định cụ thể. Nhưng theo khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc định đoạt tài sản chung của vợ, chồng do hai bên thỏa thuận.

Vì vậy, nếu đó là tài sản chung của vợ chồng và một bên tiến hành giao dịch có thể dẫn đến các vấn đề pháp lý. Do đó, trong thực tế, để giảm thiểu rủi ro cho các giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng thường sẽ cần thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Sử dụng vào mục đích khác (căn cứ theo khoản 3 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

Lưu ý: Sử dụng vào mục đích khác nhưng mục đích này phải giống với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Có bắt buộc người lao động phải cung cấp xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Công ty có bắt buộc người lao động phải cung cấp xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Công ty có bắt buộc người lao động phải cung cấp xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Theo đó thì người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động bao gồm cả ngày tháng năm sinh,...nếu vấn đề tình trạng hôn nhân liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu. Thì người lao động phải cung cấp thông tin trung thực về vấn đề này.

Người lao động không cung cấp thông tin về tình trạng hôn nhân khi công ty yêu cầu thì xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Như vậy, khi hành vi cung cấp không trung thực thông tin của người lao động cũng như không cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi người sử dụng lao động yêu cầu để giao kết hợp đồng lao động và nó làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

Xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dành cho người lao động mới nhất?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc người lao động phải cung cấp xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Xác nhận tình trạng hôn nhân
1,410 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xác nhận tình trạng hôn nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xác nhận tình trạng hôn nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào