Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp dẫn đến chấm dứt HĐLĐ thì thời hạn thanh toán các khoản tiền còn lại cho NLĐ là bao lâu?

Cho tôi hỏi người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì sau bao lâu sẽ được nhận các khoản tiền có liên quan đến mình? Câu hỏi của anh H.T.T (Cà Mau).

Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì có được cho thôi việc người lao động không?

Căn cứ khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
...

Dẫn chiếu đến Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.
3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.

Như vậy, trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì người sử dụng lao động có quyền cho thôi việc người lao động.

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải trả trợ cấp mất việc cho người lao động trong trường hợp bị cho thôi việc vì lý do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp dẫn đến chấm dứt HĐLĐ thì thời hạn thanh toán các khoản tiền còn lại cho NLĐ là bao lâu?

Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp dẫn đến chấm dứt HĐLĐ thì thời hạn thanh toán các khoản tiền còn lại cho NLĐ là bao lâu? (Hình từ Internet)

Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp dẫn đến chấm dứt HĐLĐ thì thời hạn thanh toán các khoản tiền còn lại cho NLĐ là bao lâu?

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong thời hạn không quá 30 ngày.

Mức trợ cấp mất việc của người lao động khi bị chấm dứt HĐLĐ vì lý do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp như thế nào?

Căn cứ Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, khi người lao động nghỉ việc mà đủ điều kiện hưởng trợ cấp mất việc, mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp 1 tháng tiền lương. Cụ thể:

Trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm x Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm

Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì thỏa ước lao động tập thể được thực hiện như thế nào?
Lao động tiền lương
Cho thôi việc vì lý do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì có cần thông báo cho người lao động không?
Lao động tiền lương
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp dẫn đến chấm dứt HĐLĐ thì thời hạn thanh toán các khoản tiền còn lại cho NLĐ là bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
349 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào