Chồng thay vợ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty được không?

Do vợ tôi đang nghỉ thai sản, sức khoẻ chưa ổn không tiện đi lại nên chồng có thay vợ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty được không?

Chồng thay vợ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty được không?

Căn cứ khoản 6 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về quyền của người lao động trong đó có quyền ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Đồng thời, hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc lao động nữ được phép uỷ quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng thai sản cho công ty mà chỉ có quy định về việc được phép uỷ quyền cho chồng nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản trong đó thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.

Như vậy, khi nào lao động nữ đáp ứng đủ điều kiện để có thể quay lại làm việc sau sinh trong thời hạn 45 ngày thì gửi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.

Tuy nhiên, tại Công văn 361/LĐTBXH-BHXH năm 2016 về việc thực hiện chính sách theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có hướng dẫn như sau: khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật, người lao động có thể nộp ngay hồ sơ cho người sử dụng lao động mà không phải đợi đến hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Sau khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có thể nộp ngay cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết sớm quyền lợi cho người lao động.

Như vậy, khi đã có đủ hồ sơ người lao động có thể gửi cho công ty để giải quyết thai sản luôn dù chưa quay lại làm việc tại công ty. Và việc có được uỷ quyền cho chồng đi nộp thay được hay không còn phụ thuộc vào quy định, thoả thuận của công ty đó.

Chồng thay vợ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty được không?

Chồng thay vợ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty được không?

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm những gì?

Căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ như sau:

- Trường hợp thông thường:

+ Bản sao giấy khai sinh, hoặc

+ Trích lục khai sinh, hoặc

+ Bản sao giấy chứng sinh.

- Trường hợp con chết sau khi sinh:

Ngoài hồ sơ được nêu trên còn có thêm:

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con;

+ Trường hợp con chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con:

Ngoài hồ sơ của trường hợp thông thường, còn có thêm:

+ Bản sao giấy chứng tử;

+ Hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con:

Có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:

Có thêm:

+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ thay sản của lao động nữ như sau:

- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.

- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định.

Như vậy, bình thường lao động nữ sẽ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con tổng cộng là 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
NLĐ phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi vào thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Chồng thay vợ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty được không?
Lao động tiền lương
Có được nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ chưa quay lại làm việc sau thời gian nghỉ sinh con?
Lao động tiền lương
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đã thôi việc bao gồm những giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Công ty phải kê khai hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động trong thời gian bao lâu?
Lao động tiền lương
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi vợ sinh mổ như thế nào?
Lao động tiền lương
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đầy đủ nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Vợ có được uỷ quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty hay không?
Lao động tiền lương
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ nhờ mang thai hộ gồm những gì?
Lao động tiền lương
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ khi khám thai gồm những gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1,820 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào