Cho cá nhân khác sử dụng thẻ, hướng dẫn viên du lịch tại điểm có bị thu hồi thẻ không?

Cho tôi hỏi nếu cho cá nhân khác sử dụng thẻ, hướng dẫn viên du lịch tại điểm có bị thu hồi thẻ không? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch? Câu hỏi của anh M.L (Long An)

Cho cá nhân khác sử dụng thẻ, hướng dẫn viên du lịch tại điểm có bị thu hồi thẻ không?

Căn cứ Điều 64 Luật Du lịch 2017 quy định thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi trong trường hợp sau:

Thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên du lịch có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
b) Cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề;
c) Không bảo đảm điều kiện hành nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật này;
d) Giả mạo hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quyết định thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và công bố công khai trên trang thông tin điện tử quản lý hướng dẫn viên du lịch của Tổng cục Du lịch và cơ quan thu hồi thẻ.
3. Hướng dẫn viên du lịch đã bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi thẻ.

Như vậy, hướng dẫn viên du lịch tại điểm nếu cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề sẽ bị thu hồi thẻ.

Cho cá nhân khác sử dụng thẻ, hướng dẫn viên du lịch tại điểm có bị thu hồi thẻ không?

Cho cá nhân khác sử dụng thẻ, hướng dẫn viên du lịch tại điểm có bị thu hồi thẻ không?

Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch?

Căn cứ Điều 9 Luật Du lịch 2017 quy định 09 hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch, hướng dẫn viên du lịch, cụ thể:

1. Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

2. Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật.

3. Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch.

4. Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.

5. Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.

7. Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề.

8. Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

9. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch?

Căn cứ tại Điều 64 Luật Du lịch 2017 quy định:

Thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên du lịch có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
b) Cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề;
c) Không bảo đảm điều kiện hành nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật này;
d) Giả mạo hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quyết định thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và công bố công khai trên trang thông tin điện tử quản lý hướng dẫn viên du lịch của Tổng cục Du lịch và cơ quan thu hồi thẻ.
3. Hướng dẫn viên du lịch đã bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi thẻ.

Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quyết định thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch.

Hướng dẫn viên du lịch tại điểm hành nghề trong phạm vi nào?

Căn cứ theo Điều 58 Luật Du lịch 2017 có quy định như sau:

Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
2. Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
a) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài;
b) Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc;
c) Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch.
3. Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;
b) Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;
c) Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch.
4. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm.
5. Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Theo đó, hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch.

Hướng dẫn viên du lịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người nước ngoài có được làm hướng dẫn viên du lịch tại Việt Nam?
Lao động tiền lương
Sử dụng người nước ngoài làm hướng dẫn viên du lịch tại Việt Nam bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn viên du lịch quốc tế có bị thu hồi thẻ hướng dẫn nếu làm giả mạo hồ sơ cấp lại thẻ không?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn viên du lịch nội địa làm giả mạo hồ sơ cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch có bị thu hồi thẻ không?
Lao động tiền lương
Cho cá nhân khác sử dụng thẻ, hướng dẫn viên du lịch tại điểm có bị thu hồi thẻ không?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm cần bao nhiêu ảnh chân dung?
Lao động tiền lương
Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm trong bao lâu?
Lao động tiền lương
Không tốt nghiệp chuyên ngành hướng dẫn viên du lịch có được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế không?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn viên du lịch có quyền thay đổi chương trình du lịch hay không?
Lao động tiền lương
Để hành nghề hướng dẫn viên du lịch có bắt buộc phải có quốc tịch Việt Nam không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hướng dẫn viên du lịch
79 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hướng dẫn viên du lịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào