Chính thức tăng lương tối thiểu vùng lên 6% từ 01/7/2024 người lao động nào được nhận lương cao nhất?

Vừa có Nghị định 74 về tăng lương tối thiểu vùng lên 6%, vậy người lao động ở vùng nào được nhận lương cao nhất?

Chính thức tăng lương tối thiểu vùng lên 6% từ 01/7/2024 người lao động nào được nhận lương cao nhất?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.960.000

23.800

Vùng 2

4.410.000

21.200

Vùng 3

3.860.000

18.600

Vùng 4

3.450.000

16.600

Về danh mục địa bàn vùng 1, vùng 2, vùng 3, vùng 4 được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP

Đặc biệt, Nghị định 74 có nhiều sự thay đổi về vùng hưởng lương tối thiểu, theo đó, vùng 1 là vùng hưởng mức lương tối thiểu cao nhất với 4.960.000 đồng/tháng và 23.800 đồng/giờ.

Nhiều địa bàn đã được chuyển lên vùng 1, theo đó những người lao động của những vùng chuyển đổi cũng sẽ nhận được mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Như vậy người lao động thuộc địa bàn vùng 1 sẽ được nhận mức lương tối thiểu cao nhất, cụ thể:

- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

- Các thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;

- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

- Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;

- Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;

- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.

Xem toàn văn Nghị định 74/2024/NĐ-CP về điều chỉnh lương tối thiểu: Tại đây.

Chính thức tăng lương tối thiểu vùng lên 6% từ 01/7/2024 người lao động nào được nhận lương cao nhất?

Chính thức tăng lương tối thiểu vùng lên 6% từ 01/7/2024 người lao động nào được nhận lương cao nhất?

Nghị định 74/2024/NĐ-CP áp dụng cho những đối tượng nào?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 74/2024/NĐ-CP áp dụng đối với những đối tượng sau:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:

+ Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

+ Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Công ty trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mà người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 20 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm và từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm.

Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.

Tăng lương tối thiểu vùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 lên bao nhiêu phần trăm?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2024, tăng lương tối thiểu vùng thì công ty có bắt buộc tăng lương cho người lao động không?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2024, tăng lương tối thiểu cho từng vùng lên bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Tăng lương tối thiểu vùng lên 6% từ 01/7/2024 người lao động nào được điều chỉnh tăng lương?
Lao động tiền lương
Tăng lương tối thiểu vùng 1 từ 01/7/2024 lên bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Tăng lương tối thiểu vùng lên 20% từ 01/7/2024 trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 hơn 21% cho những khu vực nào sau cải cách tiền lương?
Lao động tiền lương
Sau khi tăng mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024, dự kiến mức lương thấp nhất bình quân của khu vực doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2024, mức tăng lương tối thiểu vùng thấp nhất là bao nhiêu theo dự kiến?
Lao động tiền lương
Thống nhất tăng lương tối thiểu vùng vào 1/7/2024 mới nhất như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tăng lương tối thiểu vùng
782 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tăng lương tối thiểu vùng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào