Cầu thủ đá bóng có đi nghĩa vụ quân sự hay không?

Theo quy định hiện hành cầu thủ đá bóng có đi nghĩa vụ quân sự hay không?

Cầu thủ đá bóng có đi nghĩa vụ quân sự hay không?

Căn cứ theo Điều 25 Quy chế bóng đá chuyên nghiệp sửa đổi bổ sung 2023 ban hành kèm theo Quyết định 04/QĐ-LĐBĐVN năm 2023 quy định về cầu thủ chuyên nghiệp thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

Cầu thủ thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Cầu thủ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Cầu thủ đang trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự mà chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn được phép ký hợp đồng thi đấu bóng đá chuyên nghiệp.
2. Câu lạc bộ, đội bóng có trách nhiệm tạo điều kiện để cầu thủ thực hiện nghĩa vụ quân sự kể cả khi hợp đồng ký giữa cầu thủ với câu lạc bộ, đội bóng còn hiệu lực.
3. Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự, cầu thủ đang có hợp đồng lao động bóng đá chuyên nghiệp với một câu lạc bộ, chỉ được thi đấu các giải do LĐBĐVN tổ chức cho một câu lạc bộ mới thuộc quản lý của quân đội khi được câu lạc bộ cũ đồng ý thông qua hợp đồng chuyển nhượng tạm thời.
4. Cầu thủ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự có thể tiếp tục đăng ký với câu lạc bộ đã đăng ký trước khi thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu hợp đồng với câu lạc bộ đó còn hiệu lực

Theo đó, cầu thủ chuyên nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật;

Cầu thủ chuyên nghiệp đang trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự mà chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn được phép ký hợp đồng thi đấu bóng đá chuyên nghiệp.

Xem chi tiết Quyết định 04/QĐ-LĐBĐVN năm 2023: TẢI VỀ

Cầu thủ đá bóng có đi nghĩa vụ quân sự hay không?

Cầu thủ đá bóng có đi nghĩa vụ quân sự hay không?

Trường hợp nào người lao động được miễn gọi nhập ngũ?

Căn cứ khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
...
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Theo đó, người lao động được miễn gọi nhập ngũ khi thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi tham gia nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó, đối với cầu thủ đá bóng đang là người lao động nhưng thực hiện nghĩa vụ quân sự thì được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nghĩa vụ quân sự 2024: Ưu tiên người lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng có đúng không?
Lao động tiền lương
Ngày nhập ngũ 2024 là ngày nào? Có nhận lại người lao động đi nghĩa vụ quân sự 2024 về không?
Lao động tiền lương
Cầu thủ đá bóng có đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động đi nghĩa vụ quân sự về có được trở lại làm khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động đi nghĩa vụ quân sự thì công ty có được sử dụng lao động thuê lại để thay thế hay không?
Lao động tiền lương
Lịch đi nghĩa vụ quân sự 2025? Có được tạm hoãn công việc để đi nghĩa vụ quân sự không?
Lao động tiền lương
Đề xuất thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự được vay vốn hỗ trợ đi xuất khẩu lao động đúng không?
Lao động tiền lương
Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh là ai?
Lao động tiền lương
Cao bao nhiêu thì đủ tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự? Sau hoàn thành nghĩa vụ quân sự có được hỗ trợ trợ cấp tạo việc làm không?
Lao động tiền lương
Sau khi đi nghĩa vụ quân sự sẽ được hỗ trợ các chế độ nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghĩa vụ quân sự
75 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ quân sự

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ quân sự mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào