Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hàng tháng tối đa bao nhiêu?

Hiện nay, mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc tối đa là bao nhiêu?

Đối tượng nào được điều chỉnh tăng trợ cấp hàng tháng theo Thông tư 08?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 08/2024/TT-BNV có quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng
Cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc).

Như vậy, các đối tượng được điều chỉnh tăng trợ cấp hàng tháng theo Thông tư 08/2024/TT-BNV bao gồm những cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (Quyết định đã hết hiệu lực) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981 (Quyết định không còn phù hợp).

Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hàng tháng tối đa bao nhiêu?

Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hàng tháng tối đa bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hàng tháng tối đa bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 08/2024/TT-BNV có quy định về điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng như sau:

Điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:
1. Tăng thêm 15% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2024 x 1,15
Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2024 là mức trợ cấp quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 11/2023/TT-BNV ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, sau khi điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có mức trợ cấp được hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
a) Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
b) Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc quy định tại Điều 1 Thông tư này, gồm: Cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã và các chức danh còn lại được hưởng mức trợ cấp hằng tháng là 3.500.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Theo đó, sẽ thực hiện điều chỉnh tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với những cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc như sau:

- Tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024.

Trong trường hợp này mức trợ cấp được hưởng có thể cao hơn hoặc bằng hoặc thấp hơn 3,5 triệu đồng bởi vì còn tùy thuộc vào mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024.

- Tuy nhiên, sau khi điều chỉnh tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc mà có mức trợ cấp được hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau:

(1) Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;

(2) Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

Đối với trường hợp điều chỉnh này thì mức trợ cấp hàng tháng tối đa là 3.500.000 đồng.

Như vậy, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hàng tháng tối đa là 3.500.000 đồng trong trường hợp đã điều chỉnh tăng 15% và được điều chỉnh tăng thêm.

Thực hiện chi trả trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc khi nào?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BNV có quy định về tổ chức thực hiện như sau:

Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc chi trả trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.

Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc chi trả trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc và sẽ chi trả sẽ thực hiện từ ngày 1/7/2024.

Trợ cấp hằng tháng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc hưởng 3,5 triệu tiền trợ cấp hàng tháng đúng không?
Lao động tiền lương
02 lần tăng trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc từ 1/7/2024 như thế nào?
Lao động tiền lương
Tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc từ 1/7/2024 được tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hàng tháng tối đa bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Trợ cấp hằng tháng tăng 15% từ ngày 1/7/2024 theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP có đúng không?
Lao động tiền lương
Thông tư 08/2024/TT-BNV: Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng như thế nào?
Lao động tiền lương
Người có công giúp đỡ cách mạng có được hưởng trợ cấp hàng tháng hay không?
Lao động tiền lương
Chế độ hưởng trợ cấp hằng tháng khi bị tai nạn lao động được áp dụng đối với đối tượng người lao động nào?
Lao động tiền lương
Trợ cấp hằng tháng của quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được chi trả cho trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp hàng tháng của quân nhân đã xuất ngũ hiện nay được tính như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp hằng tháng
64 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp hằng tháng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào