Các nghề truyền thống người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được làm thêm giờ là những nghề nào?

Theo quy định hiện nay thì các nghề truyền thống người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được làm thêm giờ là những nghề nào?

Các nghề truyền thống người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được làm thêm giờ là những nghề nào?

Căn cứ theo Danh mục nghề, công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH trong đó có quy định các nghề truyền thống người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được làm thêm giờ là những nghề như sau:

Chấm men gốm; làm giấy dó; làm nón lá; se nhang; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen.

Các nghề truyền thống người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được làm thêm giờ là những nghề nào?

Các nghề truyền thống người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được làm thêm giờ là những nghề nào?

Người lao động chưa thành niên được khám sức khỏe bao lâu một lần?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Theo đó, đối với người lao động chưa thành niên thì người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất 6 tháng một lần.

Sử dụng người lao động chưa thành niên làm thêm giờ trái quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứu theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 144 của Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;
b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;
d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ; sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép thì người lao động bị phạt tiền từ 20 - 25 triệu đồng (đối với cá nhân vi phạm) hoặc 40 - 50 triệu đồng (đối với tổ chức vi phạm).

Lao động chưa thành niên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mong muốn của vị thành niên về sức khỏe sinh sản tình dục như thế nào? Không được thuê lao động chưa thành niên làm phục vụ trong quán bar đúng không?
Lao động tiền lương
Rào cản khiến vị thành niên khó thực hiện mong muốn và quyền trong lĩnh vực SKSS, SKTD là gì? Có được sử dụng lao động chưa thành niên làm phục vụ karaoke không?
Lao động tiền lương
Biến đổi về tâm lý trong thời kỳ vị thành niên như thế nào? Được sử dụng lao động dưới 15 tuổi làm thêm giờ đúng không?
Lao động tiền lương
Tuổi vị thành niên tại Việt Nam là bao nhiêu? NLĐ chưa thành niên có cần sự đồng ý người giám hộ khi đi làm không?
Lao động tiền lương
Tâm sinh lý tuổi vị thành niên ở một số nhóm đặc thù như thế nào? Lao động chưa thành niên được doanh nghiệp tạo cơ hội gì?
Lao động tiền lương
Có được thuê lao động chưa thành niên 16 tuổi làm thêm giờ công việc bảo vệ, trông giữ xe hay không?
Lao động tiền lương
Muốn sử dụng người lao động 13 tuổi thì kí hợp đồng lao động với những ai?
Lao động tiền lương
Lao động chưa thành niên có đương nhiên được làm thêm giờ đối với những công việc được làm hằng ngày không?
Lao động tiền lương
Các nghề thủ công mỹ nghệ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm là gì?
Lao động tiền lương
Người thành niên, chưa thành niên là người bao nhiêu tuổi? Phải có sự đồng ý của ai để được sử dụng lao động chưa thành niên?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động chưa thành niên
563 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động chưa thành niên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lao động chưa thành niên

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào