Các khoản trích theo lương năm 2025 của người lao động như thế nào?

Cho tôi hỏi các khoản trích theo lương hiện nay của người lao động như thế nào?

Các khoản trích theo lương năm 2025 của người lao động như thế nào?

Căn cứ 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024Nghị định 58/2020/NĐ-CP, Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì:

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Trong đó bao gồm mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2025 vào quỹ hưu trí, quỹ ốm đau, thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế với người lao động, cụ thể như sau:

Các khoản Bảo hiểm trích theo lương

Trích vào Chi phí của DN

Trích vào lương của NLĐ

Tổng

1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)

17.5%

8%

25.5%

2. Bảo hiểm y tế (BHYT)

3%

1.5%

4.5%

3. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)

1%

1%

2%

Tổng các khoản bảo hiểm

21.5%

10.5%

32%

Theo đó, trên cơ sở lương của người lao động, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 32% (trong đó người lao động đóng 10,5% tiền lương, người sử dụng lao động đóng 21,5% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Căn cứ Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về mức đóng kinh phí công đoàn như sau:

4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)

2%


2%

Tổng các khoản Bảo hiểm + Công đoàn

23.5%

10.5%

34%

Như vậy dựa trên bảng tóm tắt tỷ lệ trích các khoản trích theo lương năm 2024 thì tổng người lao động phải chịu 10,5% trừ vào lương, còn doanh nghiệp chịu 23.5% được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, nếu người lao động là đoàn viên công đoàn thì phải đóng đoàn phí công đoàn với mức đóng căn cứ Điều 23 Quy định quản lý tài chính, tài sản công đoàn; thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu nộp tài chính công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ như sau:

- Bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định;

- Bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tối đa hàng tháng chỉ bằng 10% mức lương cơ sở) đối với đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối);

- Bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội (tối đa hàng tháng chỉ bằng 10% mức lương cơ sở) đối với đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài.

Tuy nhiên từ 01/7/2025 mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 0,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Tải Quyết định 61/QĐ-TLĐ năm 2025 tại đây

Các khoản trích theo lương năm 2025 của người lao động như thế nào?

Các khoản trích theo lương năm 2025 của người lao động như thế nào? (Hình từ Internet)

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
c) Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
2. Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều này; quy định việc truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo đó, tiền lương đóng BHXh hiện nay như sau:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;

Khi nào tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Căn cứ Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian tối đa 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng.
Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bù cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo đó, tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:

- Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian tối đa 12 tháng;

- Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng.

Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.

Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bù cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Thay đổi tỷ lệ đóng BHXH từ 1/7/2025 như thế nào? BHXH bắt buộc có những chế độ nào?
Lao động tiền lương
Cách tính cơ cấu tỷ lệ đóng BHXH của doanh nghiệp hiện nay như thế nào?
Lao động tiền lương
Các khoản trích theo lương năm 2025 của người lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của người lao động nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Lao Động Tiền Lương
Quy định về tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN qua các năm cùng với mức lương tối thiểu vùng đã thay đổi như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Công văn 351: Từ ngày 1/7/2025, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động và người lao động bao nhiêu phần trăm?
Lao Động Tiền Lương
Công văn 351: Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động từ 1/7/2025 bao nhiêu phần trăm?
Lao Động Tiền Lương
Từ ngày 1/7/2025, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT của doanh nghiệp và người lao động gồm những quỹ nào và tỷ lệ bao nhiêu phần trăm?
Lao Động Tiền Lương
Từ ngày 1/7/2025, tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện cho người lao động là bao nhiêu?
PHÁP LUẬT
Thống nhất sử dụng bảng lương mới cho sĩ quan quân đội thay thế hệ thống bảng lương hiện hành khi cải cách tiền lương thì điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc không?
Trung ương chốt 5 bảng lương mới sau 2026 với CBCCVC và LLVT theo vị trí việc làm khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW thế nào?
Những loại bảo hiểm nào bắt buộc người lao động phải đóng khi đi làm? Mức đóng là bao nhiêu theo quy định?
BHXH huyện Thanh Trì đổi tên thành gì sau sáp nhập? Địa chỉ mới Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì Hà Nội ở đâu?
BHXH liên huyện Hoài Đức - Đan Phượng đổi tên thành gì sau sáp nhập? Địa chỉ mới BHXH liên huyện Hoài Đức - Đan Phượng?
Sĩ quan tự gây thương tích có được hưởng chế độ ốm đau không? Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan là bao lâu?
BHXH quận Tân Phú có tên mới là gì sau sáp nhập? Địa chỉ mới BHXH quận Tân Phú tại TPHCM sau sáp nhập ở đâu?
BHXH huyện Mê Linh đổi tên thành gì sau sáp nhập? Địa chỉ mới Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh TP Hà Nội ở đâu?
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 11/2025 nổi bật? Tổng hợp chính sách mới nổi bật tháng 11/2025 ra sao?
Quân nhân gặp khó khăn do thiên tai có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
245,935 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào