Các bước thực hiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, cụ thể ra sao?
Các bước thực hiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, cụ thể ra sao?
Căn cứ Mục 5 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 863/QĐ-BNV năm 2025 quy định trình tự, thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai như sau:
Bước 1:
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Bước 2:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3:
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
>> Tải về: Xem chi tiết Mẫu PGNHS: 600c Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
>> Tải miễn phí Mẫu đơn đề nghị giải quyết trợ cấp mai táng: TẠI ĐÂY
>> Tải miễn phí Mẫu tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng: Tại đây
>> Tải về: File Excel tính chế độ thai sản bảo hiểm xã hội bắt buộc + tự nguyện
>> Tải về: Xem chi tiết PGNHS Mẫu số: 602 Đăng ký, đăng ký lại (bao gồm cả đóng bù cho thời gian chưa đóng), điều chỉnh phương thức đóng, căn cứ đóng BHXH tự nguyện (áp dụng cho tổ chức)
>> Tải về: Xem chi tiết Mẫu số 02 Mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ BHXH
>> Tải về: Mẫu TK1-TS tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT
>> Tải về: Mẫu TK3-TS tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT
>> Tải tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội mới nhất: tại đây
>> Xem thêm mẫu phiếu đề nghị gộp sổ bảo hiểm xã hội: Tại đây
>> Tải Mẫu giấy ủy quyền lấy sổ bảo hiểm mới hiện nay TẠI ĐÂY

Các bước thực hiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)
Tính bảo hiểm thai sản cho lao động nữ đi khám thai theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Trợ cấp thai sản
1. Trợ cấp thai sản một tháng của người lao động quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 của Luật này bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 của Luật này là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.
2. Trợ cấp thai sản một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 51 và khoản 2 Điều 53 của Luật này được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.
...
Dẫn chiếu đến Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai
1. Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho phép lao động nữ được nghỉ việc khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày
Và để tính bảo hiểm thai sản cho những ngày trên thì cần tính trợ cấp thai sản một tháng của lao động nữ được hưởng theo quy định, rồi chia cho 24 ngày để có trợ cấp thai sản một ngày, rồi nhân vào những ngày nghỉ việc đi khám thai.
Cơ quan nào chi trả tiền thai sản cho người lao động?
Căn cứ tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả tiền thai sản cho người lao động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Nghị định Chính phủ tinh giản biên chế: Toàn thể CBCCVC không được hưởng nghỉ hưu trước tuổi vì không đủ điều kiện và thuộc trường hợp nào sẽ được hưởng chính sách thôi việc ngay tại Nghị định 154?
- Sửa Nghị định 178 về nghỉ hưu trước tuổi: CBCCVC được cấp bổ sung chính sách, chế độ theo Nghị định 67 nếu rơi vào trường hợp nào?
- Toàn thể giáo viên mầm non được hưởng hơn 28 triệu vnđ (tính theo lương cơ sở 2.340.000) khi thực hiện nhiệm vụ như thế nào tại Nghị định 277?
- Chính phủ ra Nghị định thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở 2.340.000 đồng trong khu vực công (tăng/giảm) sau khi báo cáo xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước và những yếu tố nào?
- Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương các chức danh cán bộ Ban chỉ huy Quân sự cấp xã mới ra sao?

