Các bước kê khai tài sản thu nhập cá nhân cuối năm chi tiết dành cho CBCC như thế nào?
CBCC giữ chức vụ hay không giữ chức vụ sẽ phải kê khai tài sản thu nhập cá nhân?
>> Mẫu Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị cuối năm 2024 dành cho CBCCVC?
Căn cứ theo Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (có cụm từ này bị thay thế bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020) quy định như sau:
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
1. Cán bộ, công chức.
2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Theo đó, pháp luật quy định chỉ cần là cán bộ công chức thì phải bắt buộc kê khai tài sản thu nhập.
Do đó, CBCC giữ chức vụ hay không giữ chức vụ đều sẽ phải kê khai tài sản thu nhập cá nhân.
Các bước kê khai tài sản thu nhập cá nhân cuối năm chi tiết dành cho CBCC như thế nào? (Hình từ Internet)
Các bước kê khai tài sản thu nhập cá nhân cuối năm chi tiết dành cho CBCC như thế nào?
Sau đây là các bước kê khai tài sản thu nhập cá nhân cuối năm chi tiết dành cho CBCC:
Bước 1: Cán bộ công chức phải xác định được tài sản thu nhập cần kê khai
Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:
- Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
- Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
(Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018)
Bước 2: CBCC kê khai theo mẫu
>> Mẫu bản kê khai tài sản cá nhân cuối năm 2024: TẠI ĐÂY
(Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP)
Bước 3: Nộp bản kê khai tài sản thu nhập cá nhân cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng CBCC có nghĩa vụ kê khai.
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập phải hoàn thành việc kê khai tài sản cuối năm 2024 trước ngày 31 tháng 12 (căn cứ theo Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).
Lưu ý: CBCC có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm (Điều 33 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).
Có công khai bản kê khai tài sản thu nhập của CBCC không?
Căn cứ theo Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:
Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
2. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
3. Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.
4. Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
6. Chính phủ quy định chi tiết về thời điểm, hình thức và việc tổ chức công khai bản kê khai quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều này.
Theo quy định bản kê khai tài sản thu nhập của CBCC sẽ được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập (khoản 3 Điều 11 Nghị định 130/2020/NĐ-CP).
Ngoài ra, bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
- Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.
- Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?