Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống có thuộc trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?

Trường hợp cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống có phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?

Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống có thuộc trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo khoản 1 Mục 2 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 quy định về đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá nhân
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

Theo đó, cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.

Như vậy, trường hợp cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống thì không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống có thuộc trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?

Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống có thuộc trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào người lao động phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo khoản 1 Mục 1 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 quy định về đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

+ Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

+ Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân là bao lâu?

Căn cứ theo Mục 5 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

(1) Đối với tổ chức trả thu nhập:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

(2) Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế:

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Lưu ý: Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Tải Mẫu 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất: Tải về.

Tải Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN: Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại đây: Tải về.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống có thuộc trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2024 đầy đủ và chi tiết nhất?
Lao động tiền lương
Người lao động có thu nhập từ tiền lương tiền công không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Tại sao phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Lao động tiền lương
Hạn chót quyết toán thuế TNCN 2024 đối với cá nhân trực tiếp vào ngày nào?
Lao động tiền lương
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân để làm gì? Ai cần quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Lao động tiền lương
Thời hạn để quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2025 là khi nào?
Lao động tiền lương
Thu nhập từ nhiều nơi có cần quyết toán thuế TNCN từng nơi không?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN online đầy đủ các bước?
Lao động tiền lương
Cách điền giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
50 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào