Bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường cần tuân thủ nguyên tắc nào?

Cho tôi hỏi khi bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường cần tuân thủ nguyên tắc nào? Người lao động được bồi thường bao nhiêu trên vụ việc? Câu hỏi của chị Đ.C (Hà Tĩnh).

Bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường cần tuân thủ nguyên tắc nào?

Căn cứ quy định Điều 52 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm như sau:

Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
1. Khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường, bên mua bảo hiểm phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
a) Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
b) Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng để hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
c) Thực hiện, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Nghị định này.
2. Khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường, doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường; xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
3. Khi người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện công việc thi công trên công trường thuộc trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả những khoản tiền theo thỏa thuận giữa nhà thầu thi công và người lao động hoặc đại diện hợp pháp của người lao động (trong trường hợp người lao động đã chết), bao gồm các khoản chi trả sau:
a) Phụ cấp nghỉ việc trong thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ điều trị được tính căn cứ vào mức tiền lương theo hợp đồng lao động nhưng không vượt quá 6 tháng lương trong mỗi sự kiện bảo hiểm.
b) Chi phí y tế thực tế bao gồm: chi phí cấp cứu, chi phí điều trị nội, ngoại trú cần thiết và hợp lý.
c) Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%, mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Trường hợp người lao động bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả 100 triệu đồng cho một người trong một vụ.
Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản nảy không vượt quá 100 triệu đồng cho một người trong một vụ đối với trường hợp tham gia giới hạn trách nhiệm bảo hiểm 100 triệu đồng.
4. Trường hợp tai nạn lao động xảy ra hoặc bệnh nghề nghiệp phát sinh gây thương tật cho người lao động và thương tật này bị làm trầm trọng thêm bởi các thương tật hoặc bệnh tật trước đó, doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường cho phần bị làm trầm trọng thêm đó.

Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc nêu trên.

Bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường cần tuân thủ nguyên tắc nào?

Bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường cần tuân thủ nguyên tắc nào?

Giới hạn bảo hiểm đối với người lao động trên công trường là bao nhiêu?

Căn cứ quy định Điều 48 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về đố tượng áp dụng bảo hiểm như sau:

Đối tượng bảo hiểm
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định của pháp luật.
2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm là 100 triệu đồng cho một người trong một vụ.

Như vậy, người lao động thi công trên công trường sẽ được nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hiểm và giới hạn của bảo hiểm là 100 triệu đồng cho một người trong một vụ.

Mức phí bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường hiện nay là bao nhiêu?

Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

mức phí

Xem chi tiết mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường: TẢI VỀ

Bảo hiểm bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
03 loại bảo hiểm mà giáo viên bắt buộc phải đóng là loại nào?
Lao động tiền lương
3 loại bảo hiểm bắt buộc mà người lao động phải đóng hằng tháng khi đi làm là loại nào?
Lao động tiền lương
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường gồm những gì?
Lao động tiền lương
Bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường cần tuân thủ nguyên tắc nào?
Lao động tiền lương
Mức phí bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường hiện nay là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm bắt buộc
464 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm bắt buộc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xe máy năm 2024 Tổng hợp văn bản hướng dẫn hoạt động Kinh doanh bảo hiểm mới nhất Toàn bộ văn bản hướng dẫn Hợp đồng bảo hiểm mới nhất Tổng hợp văn bản nổi bật về Doanh nghiệp bảo hiểm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào