Bên thuê lại lao động sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công thì bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi trong thời gian thực hiện quyền đình công mà bên thuê lại lao động sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh B.H.S (Sóc trăng)

Đình công là gì?

Theo điều 198 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Người lao động có được đình công không?

Căn cứ Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, người lao động được quyền đình công.

Bên thuê lại lao động sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công thì bị xử phạt như thế nào?

Bên thuê lại lao động sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Bên thuê lại lao động sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo hoặc không hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết một trong các nội dung sau: nội quy lao động; các yếu tố nguy hiểm; yếu tố có hại; các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và các quy chế khác của mình;
b) Không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật;
c) Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn; không khai báo hoặc điều tra tai nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật;
d) Phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động thuê lại để làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
b) Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực;
c) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
d) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ; vì lý do kinh tế hoặc chia; tách; hợp nhất; sáp nhập;
đ) Chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác;
e) Sử dụng lao động thuê lại nhưng không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
...

Như vậy. bên thuê lại lao động có hành vi sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trường hợp hòa giải không thành mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì người lao động có quyền đình công không?

Căn cứ Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trường hợp người lao động có quyền đình công
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:
1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Như vậy, trường hợp hòa giải lao động không thành mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì người lao động có quyền đình công.

Bên thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có được chuyển người lao động thuê lại cho công ty khác không?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có trách nhiệm gì đối với huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có được thuê lại lao động để thay thế NLĐ bị cho thôi việc do tách doanh nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có phải thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm hay không?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có được tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình hay không?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có được trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận không?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có trách nhiệm gì khi xử lý kỷ luật đối với người lao động thuê lại?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có phải thông báo cho người lao động thuê lại biết các yếu tố có hại tại nơi làm việc?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bên thuê lại lao động
197 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bên thuê lại lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào