Bên thuê lại lao động có phải thông báo cho người lao động thuê lại biết các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc không?

Cho tôi hỏi bên thuê lại lao động có phải thông báo cho người lao động thuê lại biết các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc không? Câu hỏi từ chị Hạnh (Quảng Nam).

Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 5 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cụ thể như sau:

Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
1. Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.
3. Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.

Theo đó có 03 nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động được quy định cụ thể như trên.

Bên thuê lại lao động có phải thông báo cho người lao động thuê lại biết các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc không?

Bên thuê lại lao động có phải thông báo cho người lao động thuê lại biết các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc không? (Hình từ Internet)

Bên thuê lại lao động có phải thông báo cho người lao động thuê lại biết các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc không?

Căn cứ Điều 32 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động đối với người lao động thuê lại, cụ thể như sau:

Trách nhiệm bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động đối với người lao động thuê lại
Trách nhiệm bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động theo Khoản 2 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của người sử dụng lao động đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động và các nội dung hướng dẫn tại Nghị định này; không được phân biệt đối xử về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
2. Thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động, khám sức khỏe và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuê lại theo quy định tại các Điều 21 và 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
4. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định tại Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã tổ chức huấn luyện cho người lao động thuê lại, bên thuê lại lao động có trách nhiệm huấn luyện bổ sung những nội dung phù hợp với thực tế Điều kiện lao động tại nơi người lao động thuê lại làm việc như đối với người lao động của bên thuê lại lao động được hướng dẫn.
5. Khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại, bên thuê lại lao động có trách nhiệm như sau:
a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn;
b) Khai báo theo quy định tại Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
c) Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đối với các vụ tai nạn thuộc thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này; chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để Điều tra tai nạn lao động; thực hiện các chế độ đối với người lao động bị nạn đúng theo cam kết trong hợp đồng cho thuê lại lao động.
6. Khi phát hiện người lao động thuê lại bị bệnh nghề nghiệp, bên thuê lại lao động phải kịp thời thông báo ngay với doanh nghiệp cho thuê lao động để thực hiện các chế độ đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp đúng theo cam kết trong hợp đồng cho thuê lại lao động.
7. Tổng hợp tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại gửi doanh nghiệp cho thuê lại lao động để thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại các Điều 36 và 37 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 24 Nghị định này.
8. Lưu và sao gửi các hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động thuê lại đến doanh nghiệp thuê lại lao động.

Theo đó bên thuê lại lao động phải thực hiện 08 trách nhiệm nêu trên về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động đối với người lao động thuê lại.

Trong đó bên thuê lại lao động có trách nhiệm phải thông báo cho người lao động thuê lại biết các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc.

Bên thuê lại lao động không thông báo cho người lao động thuê lại biết các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cho thuê lại lao động như sau:

Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo hoặc không hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết một trong các nội dung sau: nội quy lao động; các yếu tố nguy hiểm; yếu tố có hại; các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và các quy chế khác của mình;
b) Không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật;
c) Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn; không khai báo hoặc điều tra tai nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật;
d) Phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
...

Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy bên thuê lại lao động không thông báo cho người lao động thuê lại biết các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:

- Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động là cá nhân.

- Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động là tổ chức.

Bên thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
03 Trường hợp bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại là gì?
Lao động tiền lương
03 trường hợp bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại là gì?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có được chuyển người lao động thuê lại cho công ty khác không?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động chuyển người lao động thuê lại cho NSDLĐ khác sẽ bị phạt tiền ra sao?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có trách nhiệm gì đối với huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có được thuê lại lao động để thay thế NLĐ bị cho thôi việc do tách doanh nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có phải thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm hay không?
Lao động tiền lương
Bên thuê lại lao động có được tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bên thuê lại lao động
458 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bên thuê lại lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bên thuê lại lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024 Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào