Bao nhiêu tuổi thì được chính quyền mừng thọ? Người đến tuổi mừng thọ có được xem là lao động cao tuổi không?

Theo quy định thì bao nhiêu tuổi sẽ được chính quyền mừng thọ và người đến tuổi mừng thọ nhưng vẫn đang làm việc thì có được xem là lao động cao tuổi không?

Bao nhiêu tuổi thì được chính quyền mừng thọ?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Người cao tuổi 2009 quy định như sau:

Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi
1. Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà.
2. Người thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:
a) Ngày người cao tuổi Việt Nam;
b) Ngày Quốc tế người cao tuổi;
c) Tết Nguyên đán;
d) Sinh nhật của người cao tuổi.
...

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL quy định như sau:

Thời gian tổ chức mừng thọ người cao tuổi
Tổ chức mừng thọ người cao tuổi từ đủ 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau: Ngày người cao tuổi Việt Nam (06/6), Ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10), Tết Nguyên đán hoặc sinh nhật người cao tuổi.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 8 Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL quy định như sau:

Trang trí buổi lễ mừng thọ
...
3. Tiêu đề buổi lễ được thể hiện bằng kiểu chữ in hoa trên nền phông về phía bên phải sân khấu.
4. Nội dung tiêu đề thể hiện theo độ tuổi như sau:
a) Đủ 70 tuổi và đủ 75 tuổi: lễ mừng thọ;
b) Đủ 80 tuổi và đủ 85 tuổi: lễ mừng thượng thọ;
c) Đủ 90 tuổi, đủ 95 tuổi và 100 tuổi trở lên: lễ mừng thượng thượng thọ.
d) Trường hợp tổ chức lễ mừng thọ chung đối với người cao tuổi thuộc nhiều độ tuổi khác nhau thì nội dung tiêu đề ghi chung là: lễ mừng thọ
...

Theo đó, từ đủ 70 tuổi trở lên sẽ được chính quyền mừng thọ.

Cụ thể, sẽ tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên:

- Lễ mừng thọ đối với người đủ 70 tuổi và đủ 75 tuổi;

- Lễ mừng thượng thọ đối với người đủ 80 tuổi và đủ 85 tuổi;

- Lễ mừng thượng thượng thọ đối với người đủ 90 tuổi, đủ 95 tuổi và 100 tuổi trở lên.

Bao nhiêu tuổi thì được chính quyền mừng thọ? Người đến tuổi mừng thọ có được xem là lao động cao tuổi không?

Bao nhiêu tuổi thì được chính quyền mừng thọ? Người đến tuổi mừng thọ có được xem là lao động cao tuổi không? (Hình từ Internet)

Người đến tuổi mừng thọ có được xem là lao động cao tuổi không?

Căn cứ theo Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

Dẫn chiếu đến Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
...

Theo đó, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.

Sau đó, cứ mỗi năm tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Trong khi đó, độ tuổi thấp nhất để được mừng thọ là đủ 70 tuổi.

Như vậy, người đến tuổi mừng thọ nhưng vẫn đang tiếp tục làm việc thì được xem là người lao động cao tuổi.

Có thể giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động cao tuổi không?

Căn cứ theo Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

Theo đó, có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động cao tuổi.

Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động cao tuổi
1,003 lượt xem
Người lao động cao tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người từ 60 tuổi được nhận những khoản trợ cấp nào?
Lao động tiền lương
Có nhu cầu sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương án gồm những nội dung gì?
Lao động tiền lương
Người lao động cao tuổi có 7 năm kinh nghiệm có được làm công việc nguy hiểm không?
Lao động tiền lương
Chỉ được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc độc hại khi có bao nhiêu năm kinh nghiệm?
Lao động tiền lương
Không bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn khi sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc đặc biệt nặng nhọc bị xử phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Chính thức từ 1/7/2025 lao động cao tuổi không có lương hưu thì được hưởng trợ cấp đúng không?
Lao động tiền lương
Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc gì?
Lao động tiền lương
Mẫu hợp đồng lao động với người cao tuổi mới nhất được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
5 yêu cầu để được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc là gì?
Lao động tiền lương
Người lao động cao tuổi có được trả thêm tiền khi không tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào