Bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu bao lâu?

Được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp nào? Bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu bao lâu?

Được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, có nhiều trường hợp người lao động được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp, như:

Trường hợp 1: Khi người lao động không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đã nộp hồ sơ lên trung tâm dịch vụ việc làm nhưng không đủ điều kiện để được giải quyết.

Trường hợp 2: Khi người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ vào quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, sau 3 ngày làm việc kể từ ngày ghi hạn đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không đến nhận hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận thì được xét là không có nhu cầu hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì quyết định sẽ bị hủy.

Lúc này, khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng sẽ được bảo lưu và cộng dồn cho các lần kế tiếp.

Trường hợp 3: Khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định.

Căn cứ vào quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến lấy trợ cấp và cũng không có thông báo bằng văn bản về lý do thì được coi là không có nhu cầu hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ được bảo lưu cho những lần hưởng kế tiếp.

Trường hợp 4: Khi người lao động có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng đến đủ 144 tháng thì thời gian đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng thì những thời gian chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu ghi tại quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp 5: Khi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng và tiến hành bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp trong lần kế tiếp gồm:

a) Người lao động có việc làm, bao gồm:

+ Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

+ Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp.

+ Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.

b) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an, như nhập ngũ hoặc nghĩa vụ công an sẽ chấm dứt trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn đang trong thời gian hưởng. Thời gian chưa được trợ cấp sẽ được bảo lưu trong lần tiếp theo.

c) Người lao động đi học với thời hạn từ 12 tháng trở lên.

d) Người lao động thuộc diện áp dụng biện pháp giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc, cai nghiện, như đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc hoặc vào trung tâm cai nghiện thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

e) Tòa án tuyên bố người lao động mất tích. Trường hợp người lao động đang trong thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất tích và đã có thông báo của Tòa án thì sẽ chấm dứt trợ cấp.

f) Người lao động bị tạm giam để điều tra, thi hành án hoặc bị phạt tù. Người lao động đang hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà bị cơ quan có thẩm quyền tạm giam để điều tra hoặc thi hành án, phạt tù vì vi phạm pháp luật sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp 6: Người lao động được cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, nếu người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 36 tháng trở lên làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì thời gian đóng bảo hiểm được cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung sẽ được bảo lưu, để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Còn nếu người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 36 tháng làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì thời gian đóng bảo hiểm được cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung được bảo lưu theo nguyên tắc sau:

Bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu bao lâu?

Bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu bao lâu? (Hình từ Internet)

Bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu bao lâu?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm 2013, số thời gian chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện.

Như vậy, hiện tại không có quy định về bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu bao lâu mà khi đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần tiếp theo, người lao động sẽ được cộng dồn để tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Sau khi được bảo lưu thì người lao động muốn được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đáp ứng được điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, sau khi được bảo lưu thì người lao động muốn được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đáp ứng được điều kiện sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp

+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;

+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm thất nghiệp
16,847 lượt xem
Bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Có bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc không?
Lao động tiền lương
Cách xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp dành cho người lao động ra sao?
Lao động tiền lương
Viên chức có thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động thất nghiệp nên làm gì? Mức hưởng các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động có bị thay đổi thông qua Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi)?
Lao động tiền lương
Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp sau đợt tăng lương cơ sở 30% như thế nào?
Lao động tiền lương
Các bước tham gia bảo hiểm thất nghiệp? Ai thực hiện?
Lao động tiền lương
Địa chỉ bảo hiểm thất nghiệp Quận 12 Tp. Hồ Chí Minh là ở đâu?
Lao động tiền lương
Bảo hiểm thất nghiệp là bù đắp thu nhập cho người lao động có đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động phải đóng bao nhiêu tiền bảo hiểm thất nghiệp?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào