Ảnh hưởng của thất nghiệp trong kinh tế thị trường là gì?
Thất nghiệp là gì?
Tại Quyết định 05/2023/QĐ-TTg có nêu rõ: Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên mà trong thời kỳ tham chiếu có đầy đủ cả 03 yếu tố: Hiện không làm việc, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc.
Người thất nghiệp còn là những người hiện không có việc làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong thời kỳ tham chiếu không đi tìm việc do đã chắc chắn có một công việc hoặc một hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt đầu sau thời kỳ tham chiếu.
Thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể đến từ các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân khách quan: là những yếu tố ngoài tầm kiểm soát của người lao động, chủ yếu liên quan đến sự biến động của nền kinh tế và thị trường lao động. Ví dụ như suy thoái kinh tế, giảm cầu thừa cung, ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai,...
- Nguyên nhân chủ quan: là những yếu tố phụ thuộc vào bản thân người lao động, chủ yếu liên quan đến trình độ, kỹ năng, năng lực, thái độ và hành vi của họ. Ví dụ như yếu tiếng Anh, thiếu kinh nghiệm thực tế, không phù hợp với công việc, không chịu học hỏi, cập nhật kiến thức, thất nghiệp tự nguyện, vi phạm kỷ luật,...
Mới đây, ngày 29/9/2023, Tổng Cục Thống kê công bố thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý III và 9 tháng năm 2023:
So với quý trước, thất nghiệp quý III tăng về số lượng và không thay đổi về tỷ lệ.
- Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2023 là 2,30%, không thay đổi so với quý trước và tăng 0,02 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
- Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành thị tiếp tục duy trì dưới 3% (quý III năm 2022 là 2,79%, quý I năm 2023 là 2,66% và quý II năm 2023 là 2,75% và quý III năm 2023 là 2,78%).
Ảnh hưởng của thất nghiệp trong kinh tế thị trường là gì? (Hình từ Internet)
Ảnh hưởng của thất nghiệp trong kinh tế thị trường là gì?
Thất nghiệp là một hiện tượng tiêu cực trong kinh tế thị trường, khiến cho nguồn lực lao động bị lãng phí và không được sử dụng hiệu quả. Thất nghiệp trong kinh tế thị trường có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế theo các cách sau:
- Làm giảm thu nhập của cá nhân và nền kinh tế: Khi người lao động bị thất nghiệp, họ sẽ mất nguồn thu nhập chính để chi tiêu và tiết kiệm. Điều này sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng và đầu tư của người dân, gây ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp. Do đó, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) sẽ giảm, làm suy yếu sức mạnh kinh tế của quốc gia.
- Khiến nền kinh tế không thể đạt được hiệu quả: Khi có thất nghiệp, có nghĩa là có một phần lực lượng lao động không được sử dụng vào sản xuất. Điều này sẽ làm giảm khả năng sản xuất của nền kinh tế, khiến cho sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng. Nền kinh tế sẽ không thể đạt được hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả sản xuất.
- Có thể dẫn đến tỷ lệ lạm phát cao: Thất nghiệp có thể gây ra lạm phát theo hai cách. Một là khi người lao động bị mất việc làm, họ sẽ phải dùng tiết kiệm hoặc nhận trợ cấp từ chính phủ để duy trì cuộc sống. Điều này sẽ làm tăng lượng tiền trong lưu thông, gây ra lạm phát tiền tệ. Hai là khi người lao động bị mất việc làm, họ sẽ giảm chi tiêu và tiêu dùng ít hơn các sản phẩm và dịch vụ. Điều này sẽ làm giảm cung cầu của thị trường, gây ra lạm phát cung cầu.
Thông tin trên mang tính chất tham khảo.
Công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định về mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:
Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
a) Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;
c) Nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;
b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;
c) Hỗ trợ học nghề;
d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;
e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.
Theo đó, công ty có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% dựa trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?
- Năm 2025, tăng lương giáo viên các cấp được Chính phủ đề xuất khi tình hình kinh tế xã hội thuận lợi và cân đối được nguồn có đúng không?