THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2023/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN, CẤP
XÃ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh
mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định quy định Hệ thống chỉ tiêu thống
kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ
thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
1. Hệ thống chỉ tiêu
thống kê cấp tỉnh gồm danh mục và nội dung của 154 chỉ tiêu thống kê quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Hệ thống chỉ tiêu
thống kê cấp huyện gồm danh mục và nội dung của 51 chỉ tiêu thống kê quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Hệ thống chỉ tiêu
thống kê cấp xã gồm danh mục và nội dung của 26 chỉ tiêu thống kê quy định tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Nội dung mỗi chỉ
tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện gồm khái niệm, phương pháp tính; phân tổ chủ
yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Nội dung mỗi chỉ tiêu thống kê cấp xã gồm khái niệm, phương pháp tính; phân tổ
chủ yếu; kỳ công bố và nguồn số liệu.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương:
a) Xây dựng, hoàn thiện
các hình thức thu thập thông tin của các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã;
b) Thu thập, tổng hợp
thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện được phân
công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời;
c) Xây dựng cơ sở dữ
liệu thống kê tập trung thống nhất, đồng bộ về thông tin thống kê cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã; xây dựng hệ thống báo cáo điện tử thống nhất từ trung ương đến
địa phương, từ sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đến Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và từ Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);
d) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành điều tra để tính toán
đầy đủ các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện nhằm phục vụ đầy đủ, kịp thời nhu cầu quản lý, điều hành của các cấp địa
phương;
đ) Theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này.
2. Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ bảo đảm thống nhất giữa hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành với
hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân các
cấp căn cứ Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm:
a) Thu thập, tổng hợp,
biên soạn các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phục vụ quản lý điều
hành trên địa bàn;
b) Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) xây dựng hệ thống báo cáo điện tử từ sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đến Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
c) Bố trí ngân sách địa
phương để thu thập thông tin phục vụ yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân các
cấp.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023.
2. Quyết định này thay
thế Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng
12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC I
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày
24 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH
Số
thứ tự
|
Mã
số
|
Mã
số chỉ tiêu thống kê quốc gia tương
ứng
|
Nhóm,
tên chỉ tiêu
|
01.
Đất đai, dân số
|
1
|
T0101
|
0101
|
Diện tích và cơ cấu
đất
|
2
|
T0102
|
0102
|
Dân số, mật độ dân số
|
3
|
T0103
|
|
Số hộ
|
4
|
T0104
|
0103
|
Tỷ số giới tính khi
sinh
|
5
|
T0105
|
0104
|
Tỷ suất sinh thô
|
6
|
T0106
|
0105
|
Tổng tỷ
suất sinh
|
7
|
T0107
|
0106
|
Tỷ suất chết thô
|
8
|
T0108
|
0107
|
Tỷ lệ tăng dân số
|
9
|
T0109
|
0108
|
Tỷ suất nhập cư, xuất
cư, tỷ suất di cư thuần
|
10
|
T0110
|
0109
|
Tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh
|
11
|
T0111
|
0111
|
Số cuộc kết hôn
|
12
|
T0112
|
0111
|
Tuổi kết hôn trung
bình lần đầu
|
13
|
T0113
|
0112
|
Số vụ ly hôn
|
14
|
T0114
|
0112
|
Tuổi ly hôn trung
bình
|
15
|
T0115
|
0113
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 05
tuổi đã được đăng ký khai sinh
|
16
|
T0116
|
0114
|
Số trường hợp tử vong
được đăng ký khai từ
|
17
|
T0117
|
0115
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
02.
Lao động, việc làm và bình đẳng
giới
|
18
|
T0201
|
0201
|
Lực lượng lao động
|
19
|
T0202
|
0202
|
Số lao động có việc
làm trong nền kinh tế
|
20
|
T0203
|
0203
|
Tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo
|
21
|
T0204
|
0204
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
22
|
T0205
|
0206
|
Tỷ lệ lao động có việc
làm phi chính thức
|
23
|
T0206
|
0207
|
Tỷ lệ người từ 05-17
tuổi tham gia lao động
|
24
|
T0207
|
0208
|
Năng suất lao động
|
25
|
T0208
|
0209
|
Thu nhập bình quân
của lao động đang làm việc
|
26
|
T0209
|
0210
|
Tỷ lệ nữ tham gia cấp
ủy đảng
|
27
|
T0210
|
0212
|
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội
đồng nhân dân
|
28
|
T0211
|
|
Tỷ lệ Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ
|
03.
Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
|
29
|
T0301
|
0301
|
Số cơ sở, số lao động
trong các cơ sở kinh tế
|
30
|
T0302
|
0302
|
Số cơ sở, số lao động
trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
|
31
|
T0303
|
0303
|
Số hộ, số lao động
kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
32
|
T0304
|
0304
|
Số doanh nghiệp, số
lao động, nguồn vốn, tài sản, doanh thu thuần, thu nhập của người lao động,
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
|
33
|
T0305
|
|
Số doanh nghiệp đăng
ký thành lập, số vốn đăng ký, số lao động đăng ký
|
34
|
T0306
|
|
Số doanh nghiệp quay
trở lại hoạt động, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, số doanh nghiệp giải
thể
|
35
|
T0307
|
0305
|
Trang bị tài sản cố
định bình quân một lao động của doanh nghiệp
|
36
|
T0308
|
0306
|
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế của doanh nghiệp
|
04.
Đầu tư và xây dựng
|
37
|
T0401
|
|
Số dự án và số vốn
đầu tư nước ngoài đăng ký
|
38
|
T0402
|
0401
|
Vốn đầu tư thực hiện
trên địa bàn
|
39
|
T0403
|
0402
|
Tỷ lệ vốn đầu tư thực
hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn
|
40
|
T0404
|
0403
|
Hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư
|
41
|
T0405
|
0404
|
Năng lực mới tăng chủ
yếu trên địa bàn
|
42
|
T0406
|
0405
|
Diện tích sàn xây
dựng nhà ở hoàn thành
|
43
|
T0407
|
0406
|
Số lượng nhà ở, tổng
diện tích nhà ở hiện có và sử dụng
|
44
|
T0408
|
0407
|
Diện tích nhà ở bình
quân đầu người
|
45
|
T0409
|
0408
|
Tổng diện tích nhà ở
theo dự án hoàn thành trong năm
|
46
|
T0410
|
0409
|
Tổng số nhà ở và tổng
diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm
|
05.
Tài khoản quốc gia
|
47
|
T0501
|
0501
|
Tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP)
|
48
|
T0502
|
0502
|
Cơ cấu tổng sản phẩm
trên địa bàn
|
49
|
T0503
|
0503
|
Tốc độ tăng tổng sản
phẩm trên địa bàn
|
50
|
T0504
|
0504
|
Tổng sản phẩm trên
địa bàn bình quân đầu người
|
51
|
T0505
|
0515
|
Tỷ trọng giá trị tăng
thêm của dịch vụ logistics trong tổng sản
phẩm trên địa bàn
|
52
|
T0506
|
0516
|
Chi phí logistics so
với tổng sản phẩm trên địa bàn
|
53
|
T0507
|
0517
|
Tỷ trọng giá trị tăng
thêm của kinh tế số trong tổng sản
phẩm trên địa bàn
|
06.
Tài chính công
|
54
|
T0601
|
0601
|
Thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ cấu thu
|
55
|
T0602
|
0604
|
Chi ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và cơ cấu chi
|
07.
Tiền tệ và bảo hiểm
|
56
|
T0701
|
0704
|
Số dư huy động vốn
của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
57
|
T0702
|
0705
|
Dư nợ tín dụng của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
58
|
T0703
|
|
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng
nợ
|
59
|
T0704
|
0713
|
Số người tham gia bảo
hiểm xã hội
|
60
|
T0705
|
0714
|
Số người tham gia bảo
hiểm y tế
|
61
|
T0706
|
0715
|
Số người tham gia bảo
hiểm thất nghiệp
|
62
|
T0707
|
0716
|
Số người được hưởng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
|
63
|
T0708
|
0717
|
Thu, chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
|
08.
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
64
|
T0801
|
|
Giá trị sản phẩm
nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản
|
65
|
T0802
|
0801
|
Diện tích cây hằng
năm
|
66
|
T0803
|
0802
|
Diện tích cây lâu năm
|
67
|
T0804
|
0803
|
Năng suất một số loại
cây trồng chủ yếu
|
68
|
T0805
|
0804
|
Sản lượng một số loại
cây trồng chủ yếu
|
69
|
T0806
|
0805
|
Số gia súc, gia cầm
và động vật khác trong chăn nuôi
|
70
|
T0807
|
0806
|
Sản lượng một số sản
phẩm chăn nuôi chủ yếu
|
71
|
T0808
|
0807
|
Diện tích rừng trồng
mới tập trung
|
72
|
T0809
|
0808
|
Sản lượng gỗ và lâm
sản ngoài gỗ
|
73
|
T0810
|
|
Diện tích mặt nước
nuôi trồng thủy sản
|
74
|
T0811
|
0809
|
Diện tích thu hoạch
thủy sản
|
75
|
T0812
|
0810
|
Sản lượng thủy sản
|
76
|
T0813
|
0811
|
Số lượng tàu khai
thác thủy sản biển có động cơ
|
77
|
T0814
|
|
Tỷ lệ xã được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
|
09.
Công nghiệp
|
78
|
T0901
|
0901
|
Chỉ số sản xuất công
nghiệp
|
79
|
T0902
|
0902
|
Sản lượng một số sản
phẩm công nghiệp chủ yếu
|
80
|
T0903
|
0907
|
Năng lực sản xuất của
sản phẩm công nghiệp
|
10.
Thương mại, dịch vụ
|
81
|
T1001
|
1001
|
Doanh thu bán lẻ hàng
hóa
|
82
|
T1002
|
1002
|
Doanh thu dịch vụ lưu
trú và ăn uống
|
83
|
T1003
|
1004
|
Doanh thu dịch vụ
khác
|
84
|
T1004
|
1005
|
Số lượng chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại
|
11.
Chỉ số giá
|
85
|
T1101
|
1101
|
Chỉ số giá tiêu dùng
(CPI)
|
86
|
T1102
|
1105
|
Chỉ số giá sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
|
12.
Giao thông vận tải
|
87
|
T1201
|
1201
|
Doanh thu vận tải,
kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
|
88
|
T1202
|
1202
|
Số lượt hành khách
vận chuyển và luân chuyển
|
89
|
T1203
|
1203
|
Khối lượng hàng hóa
vận chuyển và luân chuyển
|
13.
Công nghệ thông tin và truyền thông
|
90
|
T1301
|
1304
|
Số lượng thuê bao
điện thoại
|
91
|
T1302
|
1305
|
Tỷ lệ người sử dụng
điện thoại di động
|
92
|
T1303
|
1306
|
Tỷ lệ người sử dụng
internet
|
93
|
T1304
|
1307
|
Số lượng thuê bao
truy nhập internet băng rộng
|
94
|
T1305
|
1308
|
Tỷ lệ hộ gia đình có
kết nối internet
|
95
|
T1306
|
1309
|
Số thương nhân có
giao dịch thương mại điện tử
|
96
|
T1307
|
1311
|
Doanh thu dịch vụ
công nghệ thông tin
|
97
|
T1308
|
1313
|
Tỷ lệ hộ gia đình có
máy tính
|
98
|
T1309
|
1314
|
Tỷ lệ dân số được phủ
sóng bởi mạng di động
|
99
|
T1310
|
1317
|
Tỷ lệ người dân biết
kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông
|
100
|
T1311
|
1318
|
Tỷ lệ người dân có sử
dụng dịch vụ công trực tuyến
|
101
|
T1312
|
1319
|
Số dịch vụ hành chính
công có phát sinh hồ sơ trực tuyến
|
102
|
T1313
|
1320
|
Tỷ lệ người dân tham
gia mạng xã hội
|
14.
Khoa học và công nghệ
|
103
|
T1401
|
1401
|
Số tổ chức khoa học
và công nghệ
|
104
|
T1402
|
1406
|
Chi cho nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
|
15.
Giáo dục
|
105
|
T1501
|
|
Số cơ sở giáo dục mầm
non
|
106
|
T1502
|
|
Số nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo
|
107
|
T1503
|
|
Số phòng học mầm non
|
108
|
T1504
|
|
Số giáo viên mầm non
|
109
|
T1505
|
|
Số trẻ em mầm non
|
110
|
T1506
|
1505
|
Số trường học các cấp
|
111
|
T1507
|
|
Số lớp học phổ thông
|
112
|
T1508
|
|
Số phòng học phổ
thông
|
113
|
T1509
|
|
Số giáo viên phổ
thông
|
114
|
T1510
|
|
Số học sinh phổ thông
|
115
|
T1511
|
1501
|
Số học sinh phổ thông
bình quân một giáo viên
|
116
|
T1512
|
1502
|
Số học sinh phổ thông
bình quân một lớp học
|
117
|
T1513
|
1503
|
Tỷ lệ học sinh đi học
phổ thông
|
118
|
T1514
|
1504
|
Tỷ lệ phòng học kiên
cố
|
16.
Y tế và chăm sóc sức khỏe
|
119
|
T1601
|
1601,
1602
|
Số bác sĩ, số giường
bệnh trên 10.000 dân
|
120
|
T1602
|
1604
|
Tỷ suất chết của trẻ
em dưới 01 tuổi
|
121
|
T1603
|
1605
|
Tỷ suất chết của trẻ
em dưới 05 tuổi
|
122
|
T1604
|
1606
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
|
123
|
T1605
|
1607
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 05
tuổi suy dinh dưỡng
|
124
|
T1606
|
1608
|
Số ca hiện nhiễm HIV
được phát hiện trên 100.000 dân
|
125
|
T1607
|
1609
|
Số ca tử vong do HIV/AIDS
được báo cáo hàng năm trên 100.000 dân
|
17.
Du lịch
|
126
|
T1701
|
1703
|
Doanh thu dịch vụ du
lịch lữ hành
|
127
|
T1702
|
1706
|
Số lượt khách du lịch
nội địa
|
128
|
T1703
|
1709
|
Chi tiêu của khách du
lịch nội địa
|
18.
Mức sống dân cư
|
129
|
T1801
|
1801
|
Chỉ số phát triển con
người (HDI)
|
130
|
T1802
|
1802
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều
|
131
|
T1803
|
1803
|
Tỷ lệ trẻ em nghèo đa
chiều
|
132
|
T1804
|
1804
|
Thu nhập bình quân
đầu người 01 tháng
|
133
|
T1805
|
1806
|
Tỷ lệ dân số đô thị
được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
|
134
|
T1806
|
1807
|
Tỷ lệ dân số nông
thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn
|
135
|
T1807
|
1808
|
Tỷ lệ dân số được sử
dụng nguồn nước hợp vệ sinh
|
136
|
T1808
|
1809
|
Tỷ lệ dân số sử dụng
hố xí hợp vệ sinh
|
19.
Trật tự, an toàn xã hội
|
137
|
T1901
|
1901
|
Số vụ tai
nạn giao thông; số người chết, bị thương do tai nạn giao thông
|
138
|
T1902
|
1902
|
Số vụ cháy, nổ; số
người chết, bị thương và thiệt hại về tài sản do cháy, nổ gây ra
|
139
|
T1903
|
1903
|
Số vụ sự cố, số vụ
tai nạn, số người cứu được, số thi thể nạn nhân tìm được trong hoạt động của
lực lượng phòng cháy và chữa cháy
|
20.
Tư pháp
|
140
|
T2001
|
2001
|
Số vụ án, số bị can
đã khởi tố
|
141
|
T2002
|
2002
|
Số vụ án, số bị can
đã truy tố
|
142
|
T2003
|
2003
|
Số vụ án, số bị cáo
đã xét xử sơ thẩm
|
143
|
T2004
|
2006
|
Số lượt người đã được
trợ giúp pháp lý
|
21.
Bảo vệ môi trường
|
144
|
T2101
|
2101
|
Diện tích rừng hiện
có
|
145
|
T2102
|
|
Diện tích rừng bị
thiệt hại
|
146
|
T2103
|
2102
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
147
|
T2104
|
2103
|
Số vụ thiên tai và
mức độ thiệt hại
|
148
|
T2105
|
2104
|
Số khu và diện tích
các khu bảo tồn thiên nhiên
|
149
|
T2106
|
2105
|
Diện tích đất bị
thoái hoá
|
150
|
T2107
|
2106
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại
được thu gom, xử lý
|
151
|
T2108
|
2107
|
Tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt được thu gom, xử lý
|
152
|
T2109
|
2108
|
Tỷ lệ khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
153
|
T2110
|
2109
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường
|
154
|
T2111
|
2111
|
Tỷ lệ ngày trong năm
có nồng độ bụi PM2,5
và bụi PM10 trong môi trường không khí
vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho phép tại các đô thị từ loại IV trở
lên
|
NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH
01.
Đất đai, dân số
T0101.
Diện tích và cơ cấu đất
1. Khái niệm, phương
pháp tính
1.1. Diện tích đất
Tổng diện tích đất của
đơn vị hành chính được xác định gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm
vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của
pháp luật.
Diện tích đất của đơn
vị hành chính được lấy theo số liệu do cơ quan tài nguyên môi trường có thẩm
quyền công bố. Đối với các đơn vị hành chính có biển, diện tích tự nhiên của
đơn vị hành chính đó gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo,
quần đảo trên biển tính đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều
năm. Tổng diện tích đất tự nhiên gồm nhiều loại đất
khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại. Thông thường diện tích đất được phân
theo mục đích sử dụng, đối tượng quản lý và sử dụng đất.
(1) Diện tích đất theo mục
đích sử dụng là diện tích phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi của
đơn vị hành chính gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm
đất chưa sử dụng.
a) Nhóm đất nông nghiệp
là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và bảo vệ, phát triển rừng.
Gồm các loại đất:
- Đất trồng cây hằng
năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Đất trồng cây lâu
năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy
sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước
mặn và nước ngọt;
- Đất làm muối là ruộng
muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối;
- Đất nông nghiệp khác
gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích
trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật
cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên
cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
b) Nhóm đất phi nông
nghiệp gồm các loại đất sử dụng vào mục đích không thuộc nhóm đất nông nghiệp,
bao gồm: Đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất cơ sở tôn giáo; đất tín
ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối; đất có mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác,
cụ thể:
- Đất ở gồm đất ở tại
nông thôn và đất ở tại đô thị:
+ Đất ở tại nông thôn
là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới
đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn
nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.
+ Đất ở tại đô thị là
đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại
các khu đô thị mới đã được thực hiện thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các
quận, thành phố, thị xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng
đến thời điểm thống kê, kiểm kê vẫn do xã quản lý.
- Đất xây dựng trụ sở
cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội.
- Đất sử dụng mục đích
quốc phòng, an ninh gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều
61 của Luật Đất đai.
- Đất xây dựng công
trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ
sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
- Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất sử dụng vào mục
đích công cộng gồm đất giao thông (đất cảng hàng không, sân bay, cảng đường
thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công
trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng; đất công trình
năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý
chất thải và đất công trình công cộng khác.
- Đất cơ sở tôn giáo
gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; trụ sở của tổ chức tôn giáo
và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Đất tín ngưỡng bao
gồm đất có các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
- Đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất
có công trình làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng.
- Đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng tuyến không có
ranh giới khép kín để tạo thành thửa đất được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo
phục vụ cho mục đích thoát nước, dẫn nước.
- Đất có mặt nước
chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm có
ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, thuộc phạm vi các đô thị và các khu
dân cư nông thôn hoặc ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng không sử
dụng chuyên vào mục đích chuyên nuôi trồng thủy sản, thủy điện, thủy lợi.
- Đất phi nông nghiệp
khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất;
đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy
móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác
của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn
liền với đất ở.
c) Nhóm đất chưa sử
dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng, cụ thể:
- Đất bằng
chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng,
cao nguyên.
- Đất đồi núi chưa sử
dụng là đất chưa sử dụng trên đất dốc thuộc vùng đồi, núi.
- Núi đá không có rừng
cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
(2) Diện tích đất theo
tiêu thức đối tượng quản lý và sử dụng đất
- Đối tượng sử dụng đất
là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc
đang sử dụng đất chưa được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gồm: Hộ gia
đình, cá nhân trong nước; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo; doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
- Đối tượng được giao
quản lý đất là tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý trong các
trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai.
1.2. Cơ cấu đất
a) Cơ cấu diện tích đất
theo mục đích sử dụng
Là tỷ trọng diện tích
của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi diện tích tự nhiên của đơn
vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa
sử dụng chiếm trong tổng diện tích tự nhiên.
b) Cơ cấu diện tích đất
theo tiêu thức đối tượng quản lý và sử dụng đất
Là tỷ trọng diện tích
của phần đất có cùng đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được giao để quản lý
trong phạm vi diện tích tư nhân của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất của cơ
quan tổ chức, các đơn vị, cá nhân,... quản lý hoặc sử dụng chiếm trong tổng
diện tích tự nhiên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng;
- Đối tượng quản lý và
sử dụng;
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thống kê
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở
Tài nguyên và Môi trường.
T0102.
Dân số, mật độ dân số
I. Dân số
Dân số là tập hợp người
sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành
chính.
Trong thống kê, dân số
được thu thập theo khái niệm nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ, là những
người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã được 6
tháng trở lên, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những người mới
chuyển đến sẽ ở ổn định tại hộ, không phân biệt có hay không
có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn đang ở và những người tạm vắng.
Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ gồm:
- Người thực tế thường
xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên.
- Người mới chuyển đến
chưa được 6 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới
sinh trước thời điểm thống kê; không phân biệt họ đã có hay không có giấy tờ
pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
- Người tạm vắng
gồm người rời hộ đi làm ăn ở nơi khác chưa được 6 tháng tính đến thời điểm
thống kê; người đang làm việc hoặc học tập trong nước trong thời hạn 6 tháng;
người đang đi thăm, đi chơi nhà người thân, đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch, sẽ
quay trở lại hộ; người đi công tác, đi đánh bắt hải sản, đi tàu viễn dương, đi buôn
chuyến; người được cơ quan có thẩm quyền cho phép đi làm việc, công tác, học tập,
chữa bệnh, du lịch ở nước ngoài, tính đến thời điểm thống kê họ vẫn còn ở nước ngoài
trong thời hạn được cấp phép; người đang chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế; người
đang bị ngành quân đội, công an tạm giữ.
Chỉ tiêu dân số được
chi tiết thành một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
1. Dân số thời điểm
1.1. Khái niệm, phương
pháp tính
Dân số thời điểm là dân
số tại một thời điểm cụ thể.
1.2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Tôn giáo;
- Nhóm tuổi;
- Tình trạng hôn nhân;
- Trình độ học vấn;
- Trình độ chuyên môn
kỹ thuật;
- Thành thị/nông thôn;
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
1.3. Kỳ công bố
- Kỳ công bố năm: phân
tổ giới tính, thành thị/nông thôn;
- Kỳ công bố 5 năm:
phân tổ dân tộc, tôn giáo, nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn,
huyện/quận/thị xã/thành phố.
1.4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
1.5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê, Cục Thống kê;
- Phối hợp: Công an
tỉnh cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm
vi quản lý.
2. Dân số trung bình
2.1. Khái niệm, phương
pháp tính
Dân số trung bình là số
lượng dân số tính bình quân cho cả một thời kỳ.
Công thức tính:
- Nếu chỉ có số liệu
tại hai thời điểm (đầu và cuối của thời kỳ ngắn, thường là một năm), sử dụng
công thức:
Trong đó:
Ptb: Dân số
trung bình;
P0:
Dân số đầu kỳ;
P1:
Dân số cuối kỳ.
- Nếu có số liệu tại
nhiều thời điểm cách đều nhau, sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb : Dân số
trung bình;
P0,1,…, n: Dân số ở các thời điểm 0, 1,..., n;
n : Số thời điểm cách
đều nhau.
- Nếu có số liệu tại
nhiều thời điểm không cách đều nhau, sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb: Dân số
trung bình;
Ptb1:
Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ nhất;
Ptb2 : Dân
số trung bình của khoảng thời gian thứ 2;
Ptbn: Dân số
trung bình của khoảng thời gian thứ n;
ti : Độ
dài của khoảng thời gian thứ i.
2.2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn;
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
2.3. Kỳ công bố: Năm.
2.4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
Số lượng dân số hàng năm
được tính dựa trên cơ sở số liệu dân số gốc thu thập qua tổng điều tra dân số
gần nhất và các biến động dân số (sinh, chết, xuất cư và nhập cư) theo phương
trình cân bằng dân số. Các biến động dân số được tính từ các tỷ suất nhân khẩu
học (các tỷ suất sinh, chết, xuất cư và nhập cư) thu được qua các cuộc điều tra
biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình hoặc tổng điều tra dân số và nhà ở; số liệu về dân số thường trú, tạm trú, tạm
vắng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì:
+ Tổng cục Thống kê:
Thu thập tổng hợp các chỉ tiêu dân số trung bình với phân tổ
giới tính, thành thị/nông thôn.
+ Cục Thống kê: Tổng
hợp và tính toán các chỉ tiêu dân số trung bình với phân tổ huyện/quận/thị xã/thành
phố.
- Phối hợp: Công an cấp
tỉnh cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm
vi quản lý.
3. Quy định đối với
phân tổ của chỉ tiêu dân số
3.1. Tuổi
Tuổi là khoảng thời
gian sống của một người tính từ ngày sinh đến một thời điểm nhất định. Trong
thống kê dân số, tuổi được tính bằng số
năm tròn (không kể số ngày, tháng lẻ) và thường được gọi là tuổi tròn.
Tuổi tròn được xác định
như sau:
Nếu tháng sinh nhỏ hơn
(xảy ra trước) tháng điều tra:
Tuổi tròn = Năm điều
tra - Năm sinh
Nếu tháng
sinh lớn hơn (sau) hoặc trùng tháng điều tra:
Tuổi tròn = Năm điều
tra - Năm sinh - 1
3.2. Tình trạng hôn
nhân
Tình trạng hôn nhân
được xác định như sau:
- Chưa vợ/chồng, hay
chưa bao giờ kết hôn: Là tình trạng của một người chưa từng lấy vợ/chồng hoặc
chưa từng chung sống với một người khác giới như vợ/chồng.
- Có vợ/chồng: Là tình
trạng của một người hiện đang được luật pháp hoặc phong tục, tập quán của địa
phương thừa nhận là có vợ/chồng hoặc đang chung sống với người khác giới như vợ/chồng.
- Goá: Là tình trạng
của một người có vợ/chồng đã chết và hiện tại chưa tái hôn.
- Ly hôn: Là tình trạng
của một người đã từng có vợ/chồng, nhưng hiện tại đã ly
hôn (đã được tòa án phán quyết) và hiện tại chưa
tái kết hôn.
- Ly thân: Là tình
trạng của một người trên pháp lý hoặc phong tục, tập quán của địa phương thừa
nhận họ vẫn đang có vợ/chồng tuy nhiên hiện tại họ không sống với vợ/chồng như
vợ/chồng.
Lưu ý: Việc quy định
tình trạng hôn nhân theo cách trên áp dụng đối với nguồn thông tin từ các cuộc điều
tra và chỉ phục vụ mục đích thống kê, không phải là căn cứ pháp lý để xác định
tình trạng hôn nhân của một người theo quy định của pháp luật.
3.3. Trình độ học vấn/trình
độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ học vấn/trình
độ chuyên môn kỹ thuật đã đạt được của một người là lớp học cao nhất đã hoàn
thành trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người đó đã theo học.
Theo Luật Giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân gồm
giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Cấp học, trình độ đào
tạo của hệ thống giáo dục quốc dân, gồm: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Các khái niệm chủ yếu
thường được sử dụng khi thu thập số liệu về trình độ học vấn của dân số như
sau:
- Tình trạng đi học là
hiện trạng của một người đang theo học tại một cơ
sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được Nhà nước công nhận, như các
trường/lớp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, các trường/lớp
dạy nghề và các trường chuyên nghiệp từ bậc trung học chuyên nghiệp trở lên
thuộc các loại hình giáo dục - đào tạo khác nhau để nhận được kiến thức học vấn
phổ thông hoặc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống.
- Biết đọc, biết viết
là khả năng của một người có thể đọc, viết và hiểu đầy đủ những câu đơn giản
bằng chữ quốc ngữ, chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài.
- Trình độ học vấn/trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đã đạt
được gồm:
+ Học vấn phổ thông:
Đối với những người đã thôi học, là lớp phổ thông
cao nhất đã học xong; đối với người đang đi học,
là lớp phổ thông trước đó mà họ đã học xong (= lớp đang học - 1);
+ Giáo dục nghề nghiệp
gồm những người đã tốt nghiệp các trường sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương
trình đào tạo nghề nghiệp khác;
+ Trung cấp là những
người đã tốt nghiệp bậc trung cấp;
+ Cao đẳng là những
người đã tốt nghiệp cao đẳng;
+ Đại học là những
người đã tốt nghiệp đại học;
+ Trên đại học là những
người đã tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ.
Phân tổ
chủ yếu:
- Tình trạng đi học
(đang đi học/đã thôi học/chưa bao giờ đi học);
- Tình trạng biết đọc
biết viết (có/không biết đọc biết viết);
- Trình độ học vấn cao
nhất (chưa tốt nghiệp tiểu học/tốt nghiệp tiểu học/tốt nghiệp trung học cơ sở/tốt
nghiệp trung học phổ thông/tốt nghiệp sơ cấp/tốt nghiệp trung cấp/tốt nghiệp
cao đẳng/tốt nghiệp đại học/thạc sỹ/tiến sỹ);
- Trình độ chuyên môn
kỹ thuật (không có trình độ chuyên môn kỹ thuật/sơ cấp/trung
cấp/cao đẳng/đại học/sau đại học).
3.4. Tôn giáo
Trong điều tra thống
kê, tôn giáo được hiểu là:
- Người có niềm tin
hoặc tín ngưỡng vào một giáo lý tôn giáo nhất định;
- Người đã gia nhập tín
đồ của một tôn giáo.
II. Mật độ dân số
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Mật độ dân số là số dân
tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ.
Mật độ dân số được tính
bằng
cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một vùng dân cư
nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó.
Mật độ dân số của từng
tỉnh nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất
định.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu:
Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống
kê.
T0103.
Số hộ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Hộ là một đơn vị xã
hội, bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc nhiều người ăn chung và ở chung.
Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay
không có quỹ thu chi chung; có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi
dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết hợp cả hai.
Chỉ tiêu thống kê này
còn có tên gọi là “hộ dân cư” và được phân biệt với khái niệm “hộ gia đình”. Hộ
gia đình là những người có quan hệ gia đình hoặc quan hệ huyết thống, họ hàng
thân thích, có thể có quỹ thu chi chung nhưng có thể không ăn chung, ở chung.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các loại “hộ đặc thù” (do quân đội, công an hoặc các đơn vị do ngành Lao động -
Thương binh xã hội quản lý theo chế độ riêng,...).
2. Phân tổ chủ yếu
- Số lượng các thành
viên trong hộ (hộ 1 người, hộ 2 - 4 người, hộ từ 5 người trở lên);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê, Cục Thống
kê.
T0104.
Tỷ số giới tính khi sinh
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ số giới tính khi
sinh là số bé trai sinh ra sống trên 100 bé gái sinh ra sống của một khu vực
trong kỳ báo cáo (thường là một năm).
Công thức tính:
2. Phân tổ
chủ yếu: Dân
tộc.
3. Kỳ công bố:
Năm.
Phân tổ dân tộc công bố
theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ
tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên
ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê; Cục Thống kê;
- Phối hợp:
+ Công an cấp tỉnh:
Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi
quản lý;
+ Sở Y tế: Cung cấp kho
dữ liệu chuyên ngành dân số;
+ Sở Tư pháp: Cung cấp
cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
T0105.
Tỷ suất sinh thô
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ suất sinh thô cho
biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
Trong đó:
CBR: Tỷ suất sinh thô;
B: Tổng số sinh trong
thời kỳ nghiên cứu (Tổng số trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu);
Ptb: Dân số
trung bình trong thời kỳ nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu:
Dân tộc.
3. Kỳ công bố:
Năm.
Phân tổ dân tộc công bố
theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân
số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ
tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên
ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì; Tổng cục
Thống kê; Cục Thống kê;
- Phối hợp:
+ Công an cấp tỉnh:
Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi
quản lý;
+ Sở Y tế: Cung cấp kho
dữ liệu chuyên ngành dân số;
+ Sở Tư pháp: Cung cấp
cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
T0106.
Tổng tỷ suất sinh
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tổng tỷ suất sinh phản
ánh số con đã sinh ra sống tính bình quân trên một phụ nữ trong suốt thời kỳ
sinh đẻ nếu người phụ nữ đó trải qua các tỷ suất sinh đặc trưng của thời kỳ
nghiên cứu đã cho trong suốt thời kỳ sinh đẻ.
Công thức tính:
Trong đó:
TFR: Tổng tỷ suất sinh
(số con/phụ nữ);
Bx: Số trẻ
sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu của những bà mẹ (x)
tuổi;
x : Khoảng
tuổi 01 năm;
Wx: Số phụ
nữ (x) tuổi
có đến thời điểm nghiên cứu.
Các tỷ suất sinh đặc
trưng theo tuổi được cộng dồn từ x = 15
tới x = 49.
Trong thực tế, tổng tỷ
suất sinh được tính bằng phương pháp rút gọn hơn. Trong trường
hợp tỷ suất sinh đặc trưng được tính cho nhóm 5 độ tuổi
thì chỉ số (i) biểu thị các khoảng cách 5 tuổi, như: 15 - 19, 20 - 24,..., 45 -
49.
Công thức tính theo
nhóm 5 độ tuổi:
Trong đó:
TFR: Tổng tỷ suất sinh;
Bi : Số trẻ
sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu của những bà mẹ thuộc nhóm tuổi (i);
i : Nhóm tuổi thứ i;
Wi:
số phụ nữ thuộc nhóm tuổi (i) có đến thời điểm nghiên cứu.
Hệ số 5 trong công thức
trên nhằm áp dụng cho tỷ suất bình quân của nhóm 5 độ
tuổi liên tiếp sao cho tổng tỷ suất sinh sẽ tương xứng với tổng các tỷ suất đặc
trưng từng độ tuổi nêu trong công thức trên.
2. Phân tổ chủ yếu:
Dân tộc.
3. Kỳ công bố:
Năm.
Phân tổ dân tộc công bố
theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra
dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ
tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên
ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê; Cục Thống kê;
- Phối hợp:
+ Công an cấp tỉnh:
Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
trong phạm vi quản lý;
+ Sở Y tế: Cung cấp kho
dữ liệu chuyên ngành dân số;
+ Sở Tư
pháp: Cung cấp cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
T0107.
Tỷ suất chết thô
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ suất chết thô cho
biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu người bị chết trong thời kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
Trong đó:
CDR: Tỷ suất chết thô;
D: Tổng số người chết
trong thời kỳ nghiên cứu;
Ptb: Dân số
trung bình trong thời kỳ nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu:
Dân tộc.
3. Kỳ công bố: Năm.
Phân tổ dân tộc công bố
theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ
tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên
ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê; Cục Thống kê;
- Phối hợp:
+ Công an cấp tỉnh:
Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi
quản lý;
+ Sở Y tế: Cung cấp kho
dữ liệu chuyên ngành dân số;
+ Sở Tư pháp: Cung cấp
cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
T0108.
Tỷ lệ tăng dân số
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên
Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên là mức chênh lệch giữa số sinh và số chết so với dân số trong thời kỳ
nghiên cứu. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên được biểu thị bằng
tỷ lệ phần trăm hoặc phần nghìn.
Công thức tính:
Trong đó:
NIR: Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên;
B: Tổng số sinh trong
thời kỳ nghiên cứu;
D: Tổng số chết trong
thời kỳ nghiên cứu;
Ptb: Dân số
trung bình trong thời kỳ nghiên cứu.
b) Tỷ lệ tăng dân số
chung
Tỷ lệ tăng dân số chung
(gọi tắt là tỷ lệ tăng dân số) phản ánh mức tăng/giảm dân số trong thời kỳ
nghiên cứu do tăng tự nhiên và di cư thuần. Tỷ lệ
tăng dân số chung được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm hoặc phần nghìn.
Công thức tính:
GR
= CBR - CDR +
IR - OR
Trong đó:
GR : Tỷ lệ tăng dân số
chung;
CBR : Tỷ suất sinh thô;
CDR : Tỷ suất chết thô;
IR : Tỷ suất nhập cư;
OR : Tỷ suất xuất cư.
Hay: GR
= NIR + NR
Trong đó:
NIR : Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên;
NR : Tỷ lệ di cư thuần.
2. Phân tổ chủ yếu:
Dân tộc.
3. Kỳ công bố:
Năm.
Phân tổ dân tộc công bố
theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ
tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên
ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê, Cục Thống kê;
- Phối hợp:
+ Công an tỉnh: Cung
cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản
lý;
+ Sở Y tế: Cung cấp kho
dữ liệu chuyên ngành dân số;
+ Sở Tư pháp: Cung cấp
cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
T0109.
Tỷ suất nhập cư, xuất cư, tỷ suất di cư thuần
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Tỷ suất nhập cư
Tỷ suất nhập cư phản
ánh số người từ đơn vị lãnh thổ khác (nơi xuất cư) nhập cư đến một đơn vị lãnh
thổ trong kỳ nghiên cứu tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó
(nơi nhập cư).
Công thức tính:
Trong đó:
IR : Tỷ suất nhập cư;
I : Số người nhập cư
trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
Ptb : Dân số
trung bình thời kỳ nghiên cứu.
b) Tỷ suất xuất cư
Tỷ suất xuất cư phản
ánh số người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong thời kỳ nghiên cứu tính bình
quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
Trong đó:
OR : Tỷ suất xuất cư;
O : Số người xuất cư trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
Ptb : Dân số
trung bình thời kỳ nghiên cứu.
c) Tỷ suất di cư thuần
Tỷ suất di cư thuần
phản ánh tình trạng nhập cư của dân số vào một đơn vị lãnh thổ và tình trạng
xuất cư của dân số ra khỏi đơn vị lãnh thổ trong thời kỳ nghiên cứu. Tỷ suất di
cư thuần được tính bằng hiệu số giữa người nhập cư và người xuất cư của một đơn
vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ
đó.
Công thức tính:
Trong đó:
NR : Tỷ suất di cư
thuần;
I : Số người nhập cư trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
O : Số người xuất cư
trong 12 tháng trước thời điểm nghiên cứu;
Ptb : Dân số
trung bình thời kỳ nghiên cứu.
Hoặc: NR
= IR - OR
Trong đó:
NR : Tỷ suất di cư
thuần;
IR : Tỷ suất nhập cư;
OR : Tỷ suất xuất cư.
2. Kỳ công bố:
Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra
dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu hành
chính của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê, Cục Thống kê;
- Phối hợp:
+ Công an cấp tỉnh:
Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi
quản lý;
+ Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Cung cấp cơ sở dữ liệu hành chính của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
T0110.
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh là số năm trung bình mà mỗi người mới sinh có triển vọng sống
nếu tính theo mô hình chết quan sát được trong hiện tại. Việc tính triển
vọng sống trung bình của một thế hệ mới sinh được thực hiện dựa trên kỹ thuật lập
Bảng sống.
Bảng sống là bảng thống
kê bao gồm những chỉ tiêu biểu thị khả năng sống của dân số khi chuyển từ độ
tuổi này sang độ tuổi khác và mức độ chết của dân số ở các độ
tuổi khác nhau. Bảng sống cho biết từ một tập hợp sinh ban đầu, sẽ có bao nhiêu
người sống được đến 01 tuổi, 02 tuổi,... 100 tuổi... ; bao nhiêu người ở mỗi độ
tuổi nhất định bị chết và không sống được đến độ tuổi sau; những người đã đạt
được một độ tuổi nhất định sẽ có xác suất sống và xác suất
chết như thế nào; tuổi thọ trung bình trong tương lai là bao nhiêu.
Công thức tính:
Trong đó:
e0
: Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh;
T0
: Tổng số năm của những người mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục sống được;
l0
: Số người sống đến độ tuổi 0 của Bảng sống (tập hợp sinh ra sống ban đầu được
quan sát).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc.
3. Kỳ công bố:
Năm.
Riêng phân tổ
dân tộc công bố theo kỳ 10 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê, Cục Thống kê.
- Phối hợp: Công an cấp
tỉnh (Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm
vi quản lý).
T0111.
Số cuộc kết hôn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Kết hôn là việc nam và
nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hộ tịch và Luật
Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Nam, nữ kết hôn với
nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi
trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam
và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng
lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không
thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lần kết hôn (lần đầu,
lần thứ 2 trở lên);
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành.
- Cơ sở dữ liệu về hộ
tịch điện tử.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Tư pháp.
T0112.
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tuổi kết hôn trung bình
lần đầu của dân số là số năm trung bình mà mỗi người sẽ sống độc thân trong
suốt cuộc đời của mình, nếu như thế hệ này có tỷ trọng độc thân theo độ tuổi
như tỷ trọng độc thân thu được tại thời điểm điều tra.
Để có
cái nhìn toàn diện về tuổi bắt đầu cuộc sống có vợ/chồng của
dân số, khi tính tuổi kết hôn trung bình lần đầu, cơ quan thống kê không chỉ
xác định những người có vợ/chồng là những người đã kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình mà còn xác định cả
những người kết hôn có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng không đăng ký;
kết hôn không đủ điều kiện theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình; tảo hôn; sống với nhau như vợ chồng.
Công thức tính:
Trong đó:
SMAM: Tuổi kết hôn
trung bình lần đầu.
5SX:
Tỷ trọng độc thân trong nhóm 5 độ tuổi: x ->
x+5.
S50 : Tỷ
trọng độc thân chính xác ở độ tuổi 50 và S50
được tính bằng cách lấy giá trị trung bình của 5S 45 và 5S 50.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành;
- Cơ sở dữ liệu về hộ
tịch điện tử.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Sở Tư pháp
(Cung cấp cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử).
T0113.
Số vụ ly hôn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số vụ ly hôn là số vụ,
việc đã được Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết cho các cặp vợ chồng được ly hôn bằng
bản án, quyết định theo Luật Hôn nhân và gia
đình.
Để bảo đảm ý nghĩa phân
tích thống kê, chỉ tiêu này được tính thông qua tỷ suất ly hôn.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu:
Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tòa
án nhân dân cấp tỉnh.
T0114.
Tuổi ly hôn trung bình
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tuổi ly
hôn trung bình của dân số là trung bình cộng tuổi của tất cả các cá nhân có xảy
ra sự kiện ly hôn trong kỳ báo cáo.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tòa án nhân
dân cấp tỉnh;
- Phối hợp: Cục Thống
kê.
T0115.
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Trẻ em dưới 05 tuổi đã
được đăng ký khai sinh là số trẻ em dưới 05 tuổi tính từ ngày sinh, được đăng
ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch.
Tỷ lệ trẻ em dưới 05
tuổi đã được đăng ký khai sinh là tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em dưới 05 tuổi
đã được đăng ký khai sinh so với tổng số trẻ em dưới 05 tuổi trong kỳ báo cáo.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Dân tộc.
3. Kỳ công bố:
Năm.
Riêng phân tổ dân tộc
công bố theo kỳ 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư;
- Cơ sở dữ liệu về hộ
tịch điện tử;
- Kho dữ liệu chuyên
ngành dân số.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp:
+ Công an cấp tỉnh: Cung
cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản
lý;
+ Sở Y tế: Cung cấp kho
dữ liệu chuyên ngành dân số;
+ Sở Tư pháp: Cung cấp
cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử.
T0116.
Số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số trường hợp tử vong
được đăng ký khai tử là số trường hợp chết được đăng ký khai tử trong kỳ nghiên
cứu. số trường hợp tử vong được đăng ký khai tử gồm cả các trường hợp tuyên bố
chết theo bản án/quyết định của tòa án và đã được ghi vào sổ việc thay đổi hộ
tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch, đăng
ký khai tử đúng hạn và đăng ký khai tử quá hạn.
Phương pháp tính:
Tổng số trường hợp tử
vong được đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã (gồm cả các trường hợp
tuyên bố chết theo bản án/quyết định của tòa án và đã được ghi vào sổ việc thay
đổi hộ tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch)
trong một kỳ hạn về thời gian. Tổng số này gồm cả đăng ký khai tử đúng hạn và
quá hạn, không gồm đăng ký lại.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành;
- Cơ sở dữ liệu về hộ
tịch điện tử.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Tư
pháp.
T0117.
Tỷ lệ đô thị hóa
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ đô thị hóa là tỷ
lệ phần trăm giữa dân số thực tế thường trú ở các đơn vị hành chính được công
nhận loại đô thị so với tổng dân số.
Dân số thực tế thường
trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị được xác định như sau:
- Dân số thực tế thường
trú tại các đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô
thị loại V và các xã đạt tiêu chí đô thị loại V của tỉnh;
- Dân số thực tế thường
trú tại các đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô
thị loại V, các xã đạt tiêu chí đô thị loại V và quận của thành phố trực thuộc
trung ương.
Trong đó, khái niệm dân
số được sử dụng thống nhất như trong chỉ tiêu “0102. Dân số, mật độ dân số”.
Công thức tính:
Trong đó:
T: Tỷ lệ đô thị hóa;
Pn: Dân số
thực tế thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị;
Ptb: Dân số
trung bình trong thời kỳ nghiên cứu.
2. Kỳ công bố:
Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra
dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra
biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành;
- Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư;
- Dữ liệu hành chính.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp:
+ Sở Xây dựng: Danh mục
đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V
và các xã đạt tiêu chí đô thị loại V;
+ Công an cấp tỉnh:
Cung cấp số liệu về dân cư từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi
quản lý.
02.
Lao động, việc làm và bình đẳng giới
T0201.
Lực lượng lao động
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Lực lượng lao động (hay
còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong
thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố:
Quý, năm.
Kỳ công bố quý không
phân tổ theo giới tính, thành thị/nông thôn.
4. Nguồn số liệu:
Điều tra lao động và việc làm.
5. Cơ
quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng
cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0202.
Số lao động có việc làm trong nền kinh tế
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Lao động có việc làm là
tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên, trong thời
gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở
lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích được nhận tiền công, tiền lương hoặc để thu lợi nhuận. Lao
động có việc làm không bao gồm những người làm các công việc tự sản tự tiêu
trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tức là những người làm việc để tạo
ra sản phẩm mà mục đích chủ yếu là để mình hoặc gia đình mình sử dụng.
Người có việc làm gồm
cả những người không làm việc trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công việc
(không bao gồm công việc tự sản tự tiêu) và vẫn gắn bó chặt chẽ với công việc
đó (vẫn được trả lương/công trong thời gian không làm việc hoặc chắc chắn sẽ
quay trở lại làm sau thời gian không quá 01 tháng).
Ngoài ra, những trường
hợp cụ thể sau đây cũng được coi là người có việc làm:
a) Người đang tham gia
các hoạt động tập huấn, đào tạo hoặc các hoạt động nâng cao kỹ năng do yêu cầu
của công việc;
b) Người học việc, tập
sự (kể cả bác sỹ thực tập) làm việc và có nhận được tiền lương, tiền công;
c) Sinh viên/học sinh/người
nghỉ hưu trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc (không bao gồm công việc
tự sản tự tiêu) từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập;
d) Người đang tìm kiếm
việc làm/người đăng ký hoặc người nhận bảo hiểm thất nghiệp nhưng trong thời kỳ
tham chiếu có làm một công việc (không bao gồm công việc tự sản tự tiêu) từ 01
giờ trở lên để tạo thu nhập;
đ) Lao động gia đình:
Những người làm việc vì mục đích để nhận tiền công, tiền lương hoặc lợi nhuận
nhưng các khoản tiền lương, tiền công và lợi nhuận đó có thể không trả trực
tiếp mà được tích lũy vào thu nhập chung của gia đình.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Nghề nghiệp;
- Vị thế việc làm;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố:
Quý, năm.
- Kỳ quý không công bố
theo các phân tổ chủ yếu.
4. Nguồn số liệu:
Điều tra lao động việc làm.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng
cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0203.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Lao động đã qua đào
tạo, gồm:
- Lao động đã qua đào
tạo có bằng/chứng chỉ: Là người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất
nghiệp, đã từng theo học và tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời được cấp một trong các loại bằng
hoặc chứng chỉ sau: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, tiến
sĩ khoa học.
- Người chưa theo học
một chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật nào nhưng do tự học, do được
truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên họ đã có được kỹ năng, tay nghề, tương
đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật có bằng/chứng chỉ cùng nghề và thực tế
đã từng làm công việc này với thời gian từ 3 năm trở lên. Nhóm này thường được
gọi là công nhân kỹ thuật không bằng/chứng chỉ.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố:
Quý, năm.
- Kỳ quý không công bố
theo các phân tổ chủ yếu.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lao động và
việc làm;
- Chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Tổng cục Thống kê;
Cục Thống kê: Chủ trì chỉ tiêu “Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng
chỉ”;
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Chủ trì chỉ tiêu “Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo”.
T0204.
Tỷ lệ thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Người thất nghiệp là
người từ đủ 15 tuổi trở lên mà trong
thời kỳ tham chiếu có đầy đủ cả 03 yếu tố: Hiện không làm việc, đang tìm kiếm
việc làm và sẵn sàng làm việc.
Người thất nghiệp còn
là những người hiện không có việc làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong thời kỳ
tham chiếu không đi tìm việc do đã chắc chắn có một công việc hoặc một hoạt
động sản xuất kinh doanh để bắt đầu sau thời kỳ tham
chiếu.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ
lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp so với lực lượng lao động.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố:
Quý, năm.
- Kỳ quý không công bố
theo các phân tổ chủ yếu.
4. Nguồn số liệu:
Điều tra lao động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống
kê.
T0205.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Lao động có việc làm
phi chính thức là những người có việc làm thuộc một trong năm nhóm sau: (i) Lao
động gia đình không được hưởng lương, hưởng công; (ii) Người chủ của cơ sở, lao
động tự làm trong khu vực phi chính thức; (iii) Người làm công hưởng lương
không được ký hợp đồng lao động hoặc được ký hợp đồng
lao động nhưng không được cơ sở tuyển dụng
đóng bảo hiểm xã hội theo hình thức bắt buộc; (iv) Xã viên hợp tác xã không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; (v)
Lao động tự làm hoặc lao động làm công hưởng lương trong các hộ gia đình hoặc
hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Tỷ lệ lao động có việc
làm phi chính thức là tỷ lệ phần trăm giữa số người có việc làm phi chính thức
so với tổng số lao động có việc làm.
Công thức tính:
2. Kỳ công bố:
Năm.
3. Nguồn số liệu:
Điều tra lao động và việc làm.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng
cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0206.
Tỷ lệ người từ 05-17 tuổi tham gia lao động
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Người từ 05 - 17 tuổi
tham gia lao động là những người từ đủ 05 đến 17 tuổi trong thời gian tham
chiếu có làm việc từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung
cấp các dịch vụ nhằm mục đích được nhận tiền công, tiền lương hoặc để thu lợi
nhuận hoặc để phụ giúp thành viên trong gia đình nhận tiền công, tiền lương;
ngoại trừ các công việc nội trợ của hộ gia đình và/hoặc công
việc vặt ở nhà trường hoặc các công việc nông nghiệp tự sản, tự tiêu.
Tỷ lệ người từ 05 - 17
tuổi tham gia lao động là tỷ lệ phần trăm giữa số người từ 05 - 17 tuổi tham
gia lao động so với tổng dân số từ 05 - 17 tuổi.
Công thức tính:
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 5
năm.
4. Nguồn số liệu:
Điều tra lao động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê; Cục Thống kê.
- Phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
T0207.
Năng suất lao động
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Năng suất lao động là
chỉ tiêu phản ánh hiệu suất làm việc của lao động, thường đo bằng tổng sản phẩm
trên địa bàn tính bình quân một lao động trong thời kỳ
tham chiếu.
Công thức tính:
Năng
suất lao động (VND/lao động)
|
=
|
Tổng
sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
|
Tổng
số người làm việc bình quân
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lao động và
việc làm;
- Kết
quả các cuộc điều tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục
Thống kê.
T0208.
Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Thu nhập của lao động
đang làm việc bao gồm những khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ tiền
công, tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất như lương, gồm: Tiền
làm thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp,... của những người lao động làm công
hưởng lương trong nền kinh tế. Các khoản thu nhập này có thể bằng tiên hoặc
hiện vật.
- Thu nhập từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh, gồm: Thu lợi từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp để
bán sản phẩm, lợi nhuận từ việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,... không bao gồm
những khoản thu nhập từ lãi suất cho vay hay lợi tức được trả mà không liên
quan đến công việc đang làm.
Thu nhập bình quân một
lao động đang làm việc là tổng thu nhập của tất cả
lao động đang làm việc so với tổng số lao động đang làm việc.
Công thức tính:
Thu
nhập bình quân một lao động đang làm việc
|
=
|
Tổng
thu nhập của tất cả lao động đang làm việc
|
Tổng
số lao động đang làm việc
|
2. Kỳ công bố:
Năm.
3. Nguồn số liệu:
Điều tra lao động và việc làm.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống
kê.
T0209.
Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ nữ tham gia cấp
ủy đảng là tỷ lệ phần trăm giữa số phụ nữ tham gia cấp ủy đảng so với tổng số
người tham gia cấp ủy đảng.
Công thức tính:
Tỷ
lệ nữ tham gia cấp ủy đảng (%)
|
=
|
Số
nữ tham gia các cấp ủy đảng trong
nhiệm kỳ xác định
|
x
|
100
|
Tổng
số người tham gia cấp ủy đảng trong
cùng nhiệm kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp ủy;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố:
Đầu mỗi nhiệm kỳ.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành
ủy.
T0210.
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố thuộc trung ương) là tỷ lệ phần trăm
giữa số nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh so với tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh cùng nhiệm kỳ.
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương) là tỷ lệ phần trăm
giữa số nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện so với tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp huyện cùng nhiệm kỳ.
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) là tỷ lệ phần trăm giữa số nữ đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp xã so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
cùng nhiệm kỳ.
Công thức tính:
Tỷ
lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp t nhiệm kỳ k (%)
|
=
|
Số
nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp t nhiệm kỳ k
|
x
|
100
|
Tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp t nhiệm kỳ k
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp hành chính;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố:
Đầu mỗi nhiệm kỳ.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Nội vụ.
T0211.
Tỷ lệ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ
là tỷ lệ phần trăm giữa số Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh
đạo chủ chốt là nữ so với tổng số Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
Lãnh đạo chủ chốt của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân bao gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Công thức tính
Tỷ
lệ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp t có lãnh đạo chủ
chốt là nữ (%)
|
=
|
Số
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp t có lãnh đạo chủ chốt là nữ
|
x
|
100
|
Tổng
số Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp t
|
2. Phân tổ
chủ yếu
- Hội đồng nhân dân/Ủy
ban nhân dân;
- Cấp hành chính.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Nội vụ.
03.
Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
T0301.
Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp
tính
a) Số cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế (đơn vị
cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn
ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể,...).
- Có chủ thể quản lý
hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó; có lao động
chuyên nghiệp.
- Có địa điểm xác định
trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có thời gian hoạt
động liên tục hoặc định kỳ (theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh).
- Mỗi cơ sở kinh tế chỉ
đóng tại 01 địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) và chỉ tiến
hành 01 loại hoạt động kinh tế thuộc ngành kinh tế cấp 3.
Đơn vị cơ sở có thể là
một nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà hàng, cửa
hàng, điểm sản xuất, điểm bán hàng, nhà ga, bến cảng, trường học, bệnh viện,
nhà thờ hoặc đền, chùa,...
Số cơ sở kinh tế là
tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong các ngành kinh
tế quốc dân (trừ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động của Đảng
cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo
đảm xã hội bắt buộc) tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
Số cơ sở kinh tế gồm:
- Số cơ sở là trụ sở
chính của doanh nghiệp (trụ sở chính của doanh nghiệp là cơ sở có trách nhiệm
lãnh đạo, quản lý hoạt động của các cơ sở khác trong cùng hệ thống tổ chức,
quản lý của doanh nghiệp);
- Số cơ sở là chi
nhánh, đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc, chịu sự quản lý giám sát của trụ
sở chính hoặc một cơ sở chi nhánh khác; cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc có
thể là một chi nhánh, một văn phòng đại diện của một doanh nghiệp, kể cả trường
hợp cơ sở đó chỉ là một bộ phận sản xuất kinh doanh nằm ngoài địa điểm của
doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không có các chi nhánh, đơn vị phụ
thuộc (gọi là doanh nghiệp đơn) thì doanh nghiệp chỉ là một đơn vị cơ sở duy
nhất;
- Cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể là cơ sở sản xuất kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người
cùng sở hữu (sở hữu cá thể, tiểu chủ), chưa đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (thuộc loại hình doanh
nghiệp).
b) Số lao động trong
các cơ sở kinh tế
Số lao động trong các
cơ sở kinh tế là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại
thời điểm thống kê, gồm lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời
gian; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động gia đình
không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao
động gián tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ
hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị cơ sở quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Quy mô;
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
Riêng lao động phân tổ
thêm giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố:
5 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê, Cục Thống kê;
- Phối hợp: Các sở,
ngành có liên quan.
T0302.
Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Số cơ sở hành chính
Cơ sở hành chính (đơn
vị cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn
ra hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà
nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;
- Có chủ thể quản lý
hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định,
thời gian hoạt động liên tục.
Đơn vị cơ sở có thể là
một cơ quan hoặc chi nhánh của cơ quan hành chính.
Số cơ sở hành chính là
tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong ngành O
theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức
chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt
buộc) tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Số cơ sở sự nghiệp
Cơ sở sự nghiệp được
khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp cung
cấp dịch vụ, hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,...;
- Có chủ thể quản lý
hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định;
- Có thời gian hoạt
động liên tục hoặc định kỳ.
Cơ sở sự nghiệp hoạt
động trong các ngành khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo; y tế, cứu trợ xã
hội; thể thao, văn hóa; hoạt động hiệp hội; hoạt động tôn giáo,...
c) Số lao động trong
các cơ sở hành chính, sự nghiệp
Số lao động trong các
cơ sở hành chính, sự nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các
cơ sở này tại thời điểm thống kê, gồm lao động trong biên chế; lao động hợp
đồng (có thời hạn và không có thời hạn). Kể cả những người đang nghỉ chờ việc
hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
Lao động phân tổ
thêm giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố:
5 năm.
4. Nguồn số liệu:
Điều tra cơ sở hành chính, sự nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Sở Nội vụ;
- Phối hợp: Cục Thống
kê.
T0303.
Số hộ, số lao động kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Số hộ kinh tế cá thể
tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Hộ kinh tế cá thể tham
gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là những hộ có lao động là
lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Hộ kinh tế cá thể nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động
của hộ là lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các thành viên của hộ
tự tổ chức sản xuất, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất của hộ.
Hộ kinh tế cá thể nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản gồm những hộ tiến hành các hoạt động:
- Nông nghiệp và hoạt
động dịch vụ có liên quan:
+ Trồng cây hằng năm;
+ Trồng cây lâu năm;
+ Nhân và chăm sóc cây
giống nông nghiệp;
+ Chăn nuôi;
+ Trồng trọt, chăn nuôi
hỗn hợp;
+ Dịch vụ nông nghiệp,
gồm: Dịch vụ trồng trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt
giống để nhân giống;
+ Săn bắt, đánh bẫy và
hoạt động dịch vụ có liên quan.
- Lâm nghiệp và hoạt
động dịch vụ có liên quan:
+ Trồng rừng, chăm sóc
rừng và ươm giống cây lâm nghiệp;
+ Khai thác gỗ;
+ Khai thác, thu nhặt
lâm sản khác trừ gỗ;
+ Dịch vụ lâm nghiệp.
- Khai thác, nuôi trồng
thủy sản:
+ Khai thác thủy sản,
gồm: Khai thác thủy sản biển; khai thác thủy sản nội địa;
+ Nuôi trồng thủy sản,
gồm: Nuôi trồng thủy sản biển, nuôi trồng
thủy sản nội địa.
b) Số lao động trong
các hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Là tất cả những người
từ đủ 15 tuổi trở lên của các hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô;
- Ngành kinh tế (nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, phi nông, lâm nghiệp và thủy sản);
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
Riêng lao động phân tổ
thêm:
- Giới tính;
- Nhóm tuổi (kỳ 10
năm).
3. Kỳ công bố:
5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn,
nông nghiệp giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0304.
Số doanh nghiệp, số lao động, nguồn vốn, tài sản, doanh thu thuần, thu nhập của
người lao động, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Để thuận lợi cho mục
đích thống kê theo loại hình kinh tế, quy ước doanh nghiệp được chia ra các
loại như sau:
+ Doanh nghiệp nhà nước
gồm các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do nhà nước
nám giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
+ Doanh nghiệp ngoài
nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân
của một hay nhóm người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ
trở xuống.
+ Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài,
không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp. Khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước
ngoài với các đối tác trong nước.
- Lao động trong doanh
nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp tại
thời điểm thống kê, gồm: Lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời
gian; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động gia đình
không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao
động gián tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu
nhưng vẫn thuộc doanh nghiệp quản lý.
- Nguồn vốn trong doanh
nghiệp là toàn bộ số vốn của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác
nhau: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên
trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần, kinh phí quản
lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên,...
+ Nợ phải trả: Là tổng
các khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ
nợ, bao gồm nợ tiền vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay trong nước, vay nước
ngoài), các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, các khoản phải trả
cho công nhân viên và các khoản phải trả khác.
- Tài sản trong doanh
nghiệp là tổng giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp
bao gồm: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn.
+ Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn: Là toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, giá trị chi phí
xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn và các khoản đầu tư
tài chính dài hạn của doanh nghiệp.
+ Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh
nghiệp; có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ
kinh doanh hoặc trong thời gian một năm. Tài sản lưu động tồn
tại dưới hình thái tiền, giá trị vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm,
bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm của doanh
nghiệp trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (các khoản được ghi giảm trừ vào
tổng doanh thu trong năm, gồm các khoản chiết khấu thương mại; các khoản giảm
giá hàng bán; doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo).
- Thu nhập của người
lao động trong doanh nghiệp là tổng các khoản mà người lao động nhận được do sự
tham gia của họ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập
của người lao động gồm: Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập
khác có tính chất như lương; bảo hiểm xã hội trả thay lương; các khoản thu nhập
khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp là số lợi nhuận thu được trong năm của doanh nghiệp từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát
sinh trong năm trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô của doanh
nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình doanh
nghiệp;
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
Riêng lao động, phân tổ
thêm giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn và được công bố theo kỳ 5 năm.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Điều tra doanh
nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Cục Thuế
tỉnh.
T0305.
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập, số vốn đăng ký, số lao động đăng ký
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Số doanh nghiệp đăng
ký thành lập mới là tổng số doanh nghiệp có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập trong kỳ theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
- Tổng vốn đăng ký của
doanh nghiệp thành lập mới là tổng số vốn của doanh nghiệp đăng ký trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đã được cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận và cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với các doanh
nghiệp nói chung, vốn đăng ký chính là vốn điều lệ, do các thành viên, cổ đông
góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công
ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng,
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ
thuật...
Riêng với doanh nghiệp
tư nhân, vốn đăng ký chính là vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ
doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác
tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bang tài sản khác còn phải
ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
- Tổng số lao động đăng
ký của doanh nghiệp thành lập mới là tổng số lao động kê khai khi doanh nghiệp
đăng ký thành lập với cơ quan đăng ký kinh doanh và được cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu:
Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố:
Tháng.
4. Nguồn số liệu:
Dữ liệu hành chính.
5. Đơn vị chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
T0306.
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, số
doanh nghiệp giải thể
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số doanh nghiệp quay
trở lại hoạt động là số doanh nghiệp từ các trạng thái tạm ngừng hoạt động kinh
doanh hoặc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc chờ giải thể chuyển sang
trạng thái đang hoạt động.
Số doanh nghiệp tạm
ngừng hoạt động là số doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng
kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Số doanh nghiệp giải
thể là số doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể trong
kỳ theo quy định của pháp luật, số doanh nghiệp giải thể trong kỳ là các doanh
nghiệp thuộc các trường hợp sau:
a) Kết thúc thời hạn
hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của
chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ
số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật
Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu:
Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố:
Tháng.
4. Nguồn số liệu: Dữ
liệu hành chính.
5. Đơn vị chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
- Phối hợp: Cục Thuế
tỉnh.
T0307.
Trang bị tài sản cố định bình quân một lao động của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Trang bị tài sản cố
định (TSCĐ) bình quân một lao động của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa tổng tài sản
cố định bình quân trong kỳ so với tổng số lao động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu
này phản ánh một lao động được trang bị bao nhiêu đồng tài sản cố định.
Công thức tính:
Trang
bị TSCĐ bình quân một lao động của doanh nghiệp (Triệu đồng/người)
|
=
|
TSCĐ
bình quân của doanh nghiệp trong kỳ
|
Lao
động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ
|
Trong đó:
TSCĐ
bình quân trong kỳ
|
=
|
Tổng
TSCĐ đầu kỳ + Tổng TSCĐ cuối kỳ
|
2
|
Lao
động bình quân trong kỳ
|
=
|
Tổng
số lao động đầu kỳ + Tổng số
lao động cuối kỳ
|
2
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Loại hình doanh
nghiệp.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Điều tra doanh
nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Cục Thuế
tỉnh.
T0308.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế tính theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp tính theo doanh thu là tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận trước
thuế thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp so với tổng
doanh thu của doanh nghiệp, phản ánh một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Tỷ
suất lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp tính theo doanh thu
|
=
|
Lợi
nhuận trước thuế
|
Doanh
thu trong kỳ
|
Trong đó, doanh thu
trong kỳ gồm:
- Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
|
=
|
Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
-
|
Các
khoản giảm trừ doanh thu
|
+ Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản
đầu tư, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm của doanh nghiệp.
+ Các khoản giảm trừ
doanh thu phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu
trong năm, gồm các khoản chiết khấu thương mại; các khoản giảm giá hàng bán;
doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.
- Doanh thu hoạt động
tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia và doanh thu hoạt động tài chính khác trong năm của doanh nghiệp, gồm:
+ Tiền lãi: Lãi cho
vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch
vụ,...;
+ Cổ tức, lợi nhuận
được chia;
+ Thu nhập về hoạt động
đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
+ Thu nhập về thu hồi
hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư
vào công ty con, đầu tư vốn khác;
+ Thu nhập về các hoạt
động đầu tư khác;
+ Lãi tỷ giá hối đoái;
+ Chênh lệch lãi do bán
ngoại tệ;
+ Chênh lệch lãi chuyển
nhượng vốn;
+ Các khoản doanh thu
hoạt động tài chính khác.
- Thu nhập khác: Phản
ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh trong năm của doanh nghiệp, gồm:
+ Thu nhập từ nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định;
+ Chênh lệch lãi do
đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi
góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
+ Thu nhập từ nghiệp vụ
bán và thuê lại tài sản;
+ Thu được tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng;
+ Thu các khoản nợ khó
đòi đã xử lý xóa sổ;
+ Các khoản thuế được
ngân sách nhà nước hoàn lại;
+ Thu các khoản nợ phải
trả không xác định được chủ;
+ Các khoản tiền thưởng
của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính
trong doanh thu (nếu có);
+ Thu nhập quà biếu,
quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
+ Các khoản thu nhập
khác ngoài các khoản nêu trên.
b) Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế của doanh nghiệp tính theo vốn
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế tính theo vốn là tỷ lệ giữa tổng lợi
nhuận trước thuế thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính và các hoạt động khác phát sinh trong năm của doanh nghiệp so với tổng
nguồn vốn bình quân trong kỳ, phản ánh một đồng
vốn sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Tỷ
suất lợi nhuận trước thuế tính theo vốn
|
=
|
Lợi
nhuận trước thuế
|
Nguồn
vốn bình quân trong kỳ
|
Trong đó:
Nguồn vốn bình quân
trong kỳ
|
=
|
Tổng
nguồn vốn đầu kỳ + Tổng nguồn vốn cuối kỳ
|
2
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Loại hình doanh
nghiệp.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng
điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh
nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Cục Thuế
tỉnh.
04.
Đầu tư và xây dựng
T0401.
Số dự án và vốn đầu tư nước ngoài đăng ký
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Vốn đầu tư nước ngoài
là tiền và tài sản khác của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật
về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, vốn đầu tư nước ngoài gồm
vốn góp và vốn vay (hoặc vốn huy động).
a) Tổng vốn đầu tư đăng
ký bao gồm: vốn đầu tư đăng ký mới, vốn đầu tư điều chỉnh và số vốn góp, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
- Vốn đầu tư đăng ký
mới là vốn đầu tư của các dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư lần đầu trong kỳ.
- Vốn đầu tư điều chỉnh
là vốn đầu tư tăng thêm hoặc giảm đi của các dự án đầu tư nước ngoài đã được
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước đó.
- Số vốn góp, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là vốn đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh
tế.
b) Số dự án đầu tư nước
ngoài
- Số dự án đầu tư mới
là số dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư
đang hoạt động.
Dự án đầu tư mới là dự
án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang
hoạt động.
- Số lượt dự án điều
chỉnh vốn đầu tư là số lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư nhằm thu hẹp hoặc mở
rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện
môi trường của các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước đó.
Dự án đầu tư mở rộng là
dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng
cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc
cải thiện môi trường.
- Số lượt góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là số lượt góp vốn của nhà
đầu tư nước ngoài vào các tổ chức kinh tế hoặc mua cổ phần, mua phần vốn góp
của tổ chức kinh tế.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Quốc gia;
- Vùng lãnh thổ.
3. Kỳ công bố:
Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu:
Dữ liệu hành chính.
5. Đơn vị chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
- Phối hợp: Ban Quản lý
Khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh.
T0402.
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Vốn đầu tư thực hiện
trên địa bàn là toàn bộ tiền vốn bỏ ra (chi tiêu) để làm tăng hoặc duy trì năng
lực sản xuất và nguồn lực để nâng cao mức sống vật chất và tinh thần trên địa
bàn trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nội hàm của vốn đầu tư
thực hiện trên địa bàn gồm các nội dung sau:
a) Vốn đầu tư tạo ra
tài sản cố định là chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định, gồm vốn đầu
tư xây dựng mới nhà cửa, vật kiến trúc, mua sắm tài sản cố định không qua xây
dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định (tức là những chi phí bằng
tiền để tạo mới, mở rộng, xây dựng lại, khôi
phục hoặc nâng cấp năng lực sản xuất của tài sản cố định của nền kinh tế). Toàn
bộ chi phí cho việc thăm dò, khảo sát thiết kế và quy hoạch xây dựng chuẩn bị
cho việc đầu tư cũng như chi phí lắp đặt máy móc thiết bị cũng được tính vào khoản
mục này.
b) Vốn đầu tư làm tăng
tài sản lưu động là chi phí duy trì và phát triển sản xuất gồm vốn đầu tư mua
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
liệu thiết bị xây dựng cơ bản. Đây là khoản chênh lệch tồn kho của vốn lưu động
được bổ sung trong kỳ nghiên cứu.
c) Vốn đầu tư thực hiện
khác gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển của
xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố là tăng tài sản cố định, tài sản
lưu động còn yếu tố tăng nguồn lực khác như: Nâng cao dân trí, tăng cường phúc
lợi xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, hỗ trợ các chương trình phòng chống
tệ nạn xã hội và các chương trình phát triển khác như: Chương trình, mục tiêu
quốc gia nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng, kế hoạch
hóa gia đình; Chương trình bảo vệ động vật quý hiếm; Chương trình phổ cập giáo
dục, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; Chương trình xóa đói giảm nghèo,...
Trên phạm vi địa bàn,
vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn không bao gồm những khoản đầu tư có tính chất
chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu giữa các cá nhân, hộ dân cư, các
doanh nghiệp, tổ chức... nhưng không làm tăng tài sản cố định, tài sản lưu động
trên địa bàn, như: chuyển nhượng đất đai, nhà ở, cửa hàng, thiết bị máy móc và
các tài sản cố định khác đã qua sử dụng trên địa bàn.
Vốn đầu tư thực hiện
trên địa bàn được phân tổ theo nguồn vốn đầu tư; khoản mục đầu tư; loại hình
kinh tế; ngành kinh tế.
- Chia theo nguồn vốn
đầu tư:
+ Vốn ngân sách Nhà
nước là khoản chi của ngân sách nhà nước để chuẩn bị đầu tư, thực hiện và kết
thúc đầu tư, hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng các chương trình, dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
Vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để bố trí cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng
hoàn vốn trực tiếp hoặc không xã hội hóa được thuộc các ngành, lĩnh vực theo
quy định của pháp luật.
Vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước gồm vốn đầu tư từ ngân sách trung ương và vốn đầu tư từ ngân sách địa
phương.
Ngoài vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước thì còn bao gồm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật
(đầu tư công).
+ Vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ là nguồn vốn đầu tư được
hình thành từ hoạt động hợp tác phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với các nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia.
Vốn ODA gồm ODA viện trợ
không hoàn lại và ODA vốn vay.
Vốn vay ưu đãi là hình
thức cung cấp vốn vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng yếu
tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của ODA vốn vay.
Nguồn vốn ODA và vốn
vay ưu đãi do Chính phủ Việt Nam vay để thực hiện các chương trình, dự án đầu
tư của nhà nước do ngân sách nhà nước cấp phát được tính là nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước phần vốn nước ngoài. Còn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ do Chính phủ vay về cho doanh nghiệp vay lại thì không được tổng
hợp vào nguồn vốn ngân sách nhà nước.
+ Vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước là vốn đầu tư cho những dự án đầu tư mà chủ đầu tư có
thể vay vốn hưởng lãi suất ưu đãi để đầu tư trong những ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn của nhà nước, các vùng khó khăn nhà nước khuyến
khích đầu tư bảo đảm có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng hoàn trả vốn
vay.
Các dự án đầu tư được
vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là các dự án thuộc danh mục các
dự án vay vốn tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Nghị định hiện hành quy định về
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.
+ Vốn vay gồm vay ngân
hàng thương mại và vốn vay từ các nguồn khác. Đây là khoản tiền mà chủ đầu tư
đi vay từ các tổ chức tín dụng trong nước (không kể tín dụng đầu tư của Nhà
nước đã nêu ở trên), vay các ngân hàng nước ngoài, vay các tổ chức quốc tế và
vay các tổ chức, cá nhân khác để đầu tư sản xuất kinh doanh.
+ Vốn tự có là nguồn
vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư được hình thành từ lợi nhuận, trích ra để đầu
tư; từ tiền thanh lý tài sản, từ khấu hao tài sản cố định, từ các quỹ, huy động
cổ phần, góp vốn liên doanh của các bên đối tác
liên doanh,...
+ Vốn khác là nguồn vốn
đóng góp tự nguyện, cho, biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
là nguồn vốn huy động ngoài các nguồn vốn trên.
- Chia theo khoản mục
đầu tư:
Vốn đầu tư được chia
thành: Đầu tư xây dựng cơ bản; mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không
qua xây dựng cơ bản; sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định; bổ sung vốn lưu động
bằng nguồn vốn tự có; đầu tư khác. Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản là bộ
phận chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản là tổng chi phí bằng tiền mà chủ đầu tư thuộc tất cả các loại hình kinh tế
dùng cho việc xây mới, mở rộng, xây dựng lại các dự án/công trình như: Đường sá,
cầu cống, sân bay, bến cảng, trường học, bệnh viện, nhà xưởng phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh,...
Tùy theo mục đích
nghiên cứu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản có thể được phân tổ
theo các tiêu thức khác nhau. Cùng với những phân tổ
theo ngành kinh tế, theo tỉnh, thành phố (theo địa bàn), thì vốn đầu tư xây
dựng cơ bản còn được phân theo yếu tố cấu thành với 3 nhóm chính:
+ Vốn đầu tư xây dựng
và lắp đặt thiết bị (vốn xây lắp) là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho
việc xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị của công trình gồm
chi phí xây dựng công trình, chi phí lắp đặt máy móc, thiết bị vào vị trí công
trình, chi phí hoàn thiện công trình.
+ Vốn đầu tư mua sắm
máy móc, thiết bị (vốn thiết bị) là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho
việc mua sắm máy móc, thiết bị và các dụng cụ, khí cụ, gia súc đủ tiêu chuẩn là
tài sản cố định theo quy định hiện hành, gồm: giá
trị thiết bị, máy móc, dụng cụ, khí cụ, gia súc được coi là tài sản cố
định; chi phí vận chuyển, bảo quản,
gia công, kiểm tra máy móc, thiết bị và các dụng cụ, khí cụ trước
khi đưa vào lắp đặt. Vốn thiết bị gồm cả giá
trị mua sắm thiết bị máy móc cần lắp đặt và thiết bị máy móc không cần lắp đặt.
+ Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản khác là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản không thuộc vốn xây lắp
và vốn thiết bị, gồm: Chi phí tư vấn, đầu tư khảo sát, thiết kế, chi quản lý,
chi giải phóng mặt bằng, chi đào tạo lao động tiếp nhận và vận hành công trình,
các khoản chi khác.
- Chia theo loại hình
kinh tế, vốn đầu tư chia thành 3 loại hình kinh tế:
+ Vốn đầu tư cho khu
vực kinh tế nhà nước;
+ Vốn đầu tư cho khu
vực kinh tế ngoài nhà nước;
+ Vốn đầu tư cho khu
vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Chia theo ngành kinh
tế: Vốn đầu tư được chia theo các ngành kinh tế trong hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam (VSIC).
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng: Vốn đầu tư
thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý.
b) Kỳ quý, năm phân tổ
theo:
- Nguồn vốn đầu tư;
- Khoản mục đầu tư;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố:
Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Điều tra doanh
nghiệp;
- Điều tra vốn đầu tư
thực hiện;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công
nghiệp tỉnh.
T0403.
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ vốn đầu tư thực
hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm giữa vốn
đầu tư thực hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn của một thời kỳ
xác định.
Công thức tính:
Tỷ
lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn (%)
|
=
|
Vốn
đầu tư thực hiện trên địa bàn trong năm tính theo giá hiện hành
|
x
|
100
|
Tổng
sản phẩm trên địa bàn cùng năm tính theo giá hiện hành
|
2. Kỳ công bố:
Năm.
3. Nguồn số liệu
- Vốn đầu tư thực hiện
trên địa bàn: Như nguồn số liệu chỉ tiêu “T0402. Vốn đầu tư thực hiện trên địa
bàn”;
- Tổng sản phẩm
trên địa bàn: Như nguồn số liệu chỉ tiêu “T0501. Tổng
sản phẩm trên địa bàn”.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0404.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR)
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư (ICOR) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh cần bao nhiêu đồng
vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tăng thêm để tăng
thêm 1 đồng tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP). Hệ số ICOR thay đổi tùy theo thực trạng kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ khác nhau, phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư và hiệu quả sử
dụng đồng vốn. Nếu hệ số ICOR thấp, chứng tỏ đầu tư có hiệu quả cao và ngược
lại.
Công thức tính:
Trong đó:
ICOR : Hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư;
V1 :
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn của năm nghiên cứu;
G1 :
Tổng sản phẩm trên địa bàn của năm nghiên cứu;
G0
: Tổng sản phẩm trên địa bàn của năm trước năm nghiên cứu.
Các chỉ tiêu về vốn đầu
tư thực hiện trên địa bàn và tổng sản phẩm trên địa bàn
để tính hệ số ICOR được tính theo giá so sánh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Khu vực kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Vốn đầu tư thực hiện
trên địa bàn: Như nguồn số liệu chỉ tiêu “T0402. Vốn đầu tư thực hiện trên địa
bàn”;
- Tổng sản phẩm
trên địa bàn: Như nguồn số liệu chỉ tiêu “T0501. Tổng sản phẩm trên địa bàn”.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0405.
Năng lực mới tăng chủ yếu trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Năng lực mới tăng chủ
yếu trên địa bàn là kết quả của hoạt động đầu tư tạo ra từ việc xây mới nhà
cửa, vật kiến trúc, đầu tư tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản và đầu tư
cho sửa chữa tài sản cố định (mở rộng, khôi phục, nâng cấp năng lực sản xuất
của tài sản cố định) biểu hiện dưới hình thái hiện vật là các công trình xây
dựng, các phương tiện, thiết bị máy móc và các loại tài sản cố định khác dùng
cho sản xuất được đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng trong kỳ nghiên cứu.
Phương pháp tính:
Năng lực mới tăng là
khả năng sản xuất hoặc phục vụ sản xuất tính theo thiết kế khi nghiệm thu bàn giao
tài sản cố định đưa vào sử dụng. Đơn vị tính được tính theo đơn vị tính của
năng lực thiết kế khi bàn giao đưa vào sử dụng.
Trường hợp mở rộng, đổi
mới thiết bị hoặc khôi phục từng phần của tài sản cố định (công trình, hạng mục
công trình xây dựng, máy móc thiết bị,...) thì chỉ tính
phần năng lực mới tăng thêm do đầu tư mới tạo ra (không được tính phần năng lực
của công trình, hạng mục công trình cũ).
2. Phân tổ chủ yếu:
Ngành đầu tư.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Điều tra doanh
nghiệp;
- Điều tra vốn đầu tư
thực hiện;
- Điều tra hoạt động
xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Sở, ngành
liên quan.
T0406.
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Diện tích sàn xây dựng
nhà ở hoàn thành là tổng diện tích căn hộ/nhà ở được xây dựng hoàn thành bàn
giao trong kỳ (thường là một năm) được sử dụng cho mục đích ở và sinh hoạt của
hộ gia đình hoặc cá nhân.
Phương pháp tính:
Diện tích sàn xây dựng nhà
ở hoàn thành gồm diện tích của các ngôi nhà được xây dựng mới trong
năm và diện tích của các phòng được xây mới do mở rộng hoặc nâng tầng các nhà ở
cũ hiện có.
a) Nhà chung cư là nhà
có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu
thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ
tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, gồm nhà chung cư được
xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng
hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Đối với căn hộ chung cư
là tổng diện tích sàn xây dựng sử dụng để ở và sinh hoạt của hộ, không tính
diện tích sử dụng chung cho các hộ trong nhà chung cư như: Diện tích cầu thang,
đường đi, hành lang chung, nhà bếp, nhà vệ sinh sử dụng chung, phòng bảo vệ,
phòng văn hóa,...
b) Nhà ở riêng lẻ là
nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp
pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, gồm: Nhà biệt thự, nhà ở liền kề
và nhà ở độc lập.
Đối với nhà riêng lẻ
(gồm cả nhà biệt thự) là tổng diện tích sàn xây dựng sử dụng để ở và sinh hoạt
của hộ, gồm diện tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải
trí,... và diện tích hành lang, cầu thang, tiền sảnh ngôi nhà. Không tính diện
tích của những ngôi nhà riêng lẻ không dùng cho mục đích để ở của hộ như: Nhà
chăn nuôi, nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho được xây dựng
riêng ngoài ngôi nhà chính để ở.
- Đối với nhà ở một
tầng là tổng diện tích phần nền nhà tính cả tường (phần có trần, mái che) của
ngôi nhà đó; trường hợp có tường, khung cột chung thì chỉ tính 1/2 diện tích
mặt bằng của tường, khung cột chung đó.
- Đối với nhà nhiều
tầng là tổng diện tích (phần có trần, mái che) của các tầng; trường hợp có
tường, khung cột chung ở các tầng, thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng
của tường, khung cột chung đó.
- Phần sàn và gầm sàn
nhà không được bao che và không được sử dụng để ở, thì không tính diện tích.
Trường hợp phần gầm sàn nhà cao từ 2,1 mét trở lên, có bao che và được sử dụng
để ở, thì được tính diện tích.
Quy ước:
- Nếu
khu bếp và khu vệ sinh được xây dựng liền kề với ngôi nhà mà hộ đang ở (chung
hoặc liền tường), thì tính diện tích của khu bếp và khu vệ sinh đó vào tổng
diện tích của ngôi nhà của hộ.
- Nếu
khu bếp và khu vệ sinh được xây dựng hoàn toàn tách rời (độc lập) với ngôi nhà
mà hộ đang ở dù trong cùng một khuôn viên đất thì không tính diện tích của khu
bếp và khu vệ sinh vào tổng diện tích của ngôi nhà của hộ.
- Đối với ngôi nhà/căn
hộ có khu bếp và khu vệ sinh khép kín như hình vẽ trên thì diện tích của ngôi
nhà/căn hộ được tính theo phạm vi trong đường nét đứt.
- Trường hợp ngôi nhà/căn
hộ có gác xép bảo đảm chiều cao từ gác xép đến trần từ 2,1 m trở
lên và diện tích tối thiểu 4 m2 thì phần gác xép này được tính vào
tổng diện tích ở của ngôi nhà/căn hộ.
2. Phân tổ chủ yếu:
Loại nhà (nhà chung cư, nhà riêng lẻ).
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Điều tra
doanh nghiệp;
- Điều tra hoạt động
xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0407.
Số lượng nhà ở, tổng diện tích nhà ở hiện có và sử dụng
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng nhà ở hiện có
và sử dụng là tổng số căn hộ trong các nhà chung cư và
những ngôi nhà ở riêng lẻ thực tế đang tồn tại trên địa bàn tại thời điểm báo
cáo.
Diện tích nhà ở hiện có
và sử dụng là diện tích sàn xây dựng của nhà ở được sử dụng cho mục đích ở và
sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cá nhân dân cư, hiện đang được sử dụng tính đến
thời điểm báo cáo.
Phương pháp tính:
- Phương pháp tính số
lượng nhà ở hiện có và sử dụng:
+ Nguyên tắc
tính số lượng nhà ở hiện có và sử dụng căn cứ vào mục đích sử dụng của ngôi nhà
là dùng cho mục đích để ở của hộ gia đình hoặc cá nhân dân cư. Không tính các
ngôi nhà dùng vào các mục đích khác không phải để ở như: Dùng cho mục đích kinh
doanh, bệnh viện, trường học, nhà trọ, khách
sạn và các ngôi nhà mà hộ gia đình dân cư dùng làm nhà kho, nhà chăn nuôi, nhà
bếp, nhà tắm,...
+ Chỉ tính những ngôi
nhà thực tế hiện có và đang sử dụng hoặc sẵn sàng cho mục đích để ở, không phân
biệt thời gian sử dụng, loại nhà, hiện trạng mới cũ và hình thức sở hữu.
+ Cách tính là cộng
toàn bộ những ngôi nhà hiện có tại thời điểm báo cáo của các loại nhà chung cư,
nhà ở tập thể không phải chung cư, nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình và cá nhân
dân cư.
- Phương pháp tính tổng
diện tích nhà ở hiện có và sử dụng: Tổng diện tích sàn ngôi nhà/căn hộ được
tính như sau:
+ Đối với căn hộ chung
cư là tổng diện tích sử dụng cho mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia đình,
không tính diện tích sử dụng chung như: cầu thang hành lang chung, nhà bếp, nhà
vệ sinh sử dụng chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...
+ Đối với nhà ở riêng
lẻ là diện tích sàn xây dựng sử dụng cho mục đích để ở của hộ gia đình, cá nhân
gồm diện tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí,... và
diện tích hành lang, cầu thang, tiền sảnh ngôi nhà; không tính diện tích của
những ngôi nhà riêng lẻ không dùng cho mục đích để ở của hộ gia đình như: Nhà
chăn nuôi, nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho.
Phần sàn và gầm sàn nhà
không được bao che và không được sử dụng để ở thì không tính diện tích. Trường
hợp phần gầm sàn nhà cao từ 2,1 m trở lên, có bao che và được sử dụng để ở thì
được tính diện tích.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại nhà;
- Mức độ kiên cố xây
dựng;
- Năm xây dựng;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố:
5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Sở Xây
dựng.
T0408.
Diện tích nhà ở bình quân đầu người
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Diện tích nhà ở bình
quân đầu người được tính bằng cách chia tổng số diện tích nhà ở của hộ dân cư
cho tổng dân số.
Công thức tính:
Diện
tích nhà ở bình quân đầu người (m2/người)
|
=
|
Tổng
số diện tích nhà ở
|
Tổng
dân số
|
Diện tích nhà ở là diện
tích mà các thành viên của hộ sử dụng để ở, gồm diện tích các phòng để ăn, ngủ,
tiếp khách, học tập, vui chơi và diện tích cải tạo mở rộng đủ điều kiện để ở.
Không tính diện tích khu phụ (nhà tắm, nhà
vệ sinh, bếp), kho chứa, diện tích dùng cho kinh doanh.
2. Kỳ công bố:
2 năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Khảo sát mức sống dân
cư Việt Nam.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Sở Xây
dựng.
T0409.
Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tổng diện tích nhà ở
theo dự án hoàn thành trong năm là tổng diện tích sàn căn hộ, căn nhà đã hoàn
thành xây dựng trong năm tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, gồm diện tích các
căn hộ, căn nhà tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoàn thành xây dựng trong
năm (bao gồm cả diện tích những căn hộ, căn nhà xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà
cũ đã hư hỏng).
Phương pháp tính:
- Đối với căn hộ chung
cư:
Diện tích căn hộ chung
cư được tính bằng tổng diện tích sử dụng cho mục đích để
ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; không tính diện tích sử dụng chung
(như: cầu thang hành lang chung, nhà bếp và nhà vệ sinh sử dụng chung, phòng
bảo vệ, phòng văn hóa,...).
- Đối với nhà ở riêng
lẻ:
+ Diện tích nhà ở riêng
lẻ được tính bằng diện tích sàn xây dựng để sử dụng cho mục đích để ở và sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân bao gồm diện tích các phòng ngủ, phòng tiếp
khách, phòng đọc sách, giải trí,... và diện tích hành lang, cầu thang, tiền
sảnh ngôi nhà; không tính diện tích của những công trình độc lập khác không
dùng cho mục đích để ở của hộ gia đình (như: Nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà
kho,...);
+ Đối với nhà ở một
tầng thì ghi tổng diện tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái
che) của ngôi nhà đó; trường hợp có tường, khung, cột chung thì chỉ tính 1/2
diện tích mặt bằng của tường, khung cột chung đó;
+ Đối với nhà ở nhiều
tầng thì ghi tổng diện tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái
che) của các tầng; trường hợp có tường, khung, cột chung ở các tầng thì chỉ
tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường, khung cột chung đó;
+ Trường hợp nhà ở có
gác xép đảm bảo chiều cao từ gác xép đến trần từ 2,1 m trở lên và diện tích tối
thiểu 4 m2 thì phần gác xép này được tính vào tổng diện tích ở của
căn nhà.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại nhà (nhà chung
cư/nhà ở riêng lẻ);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Xây dựng.
T0410.
Tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Nhà ở xã hội là nhà ở
có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà
ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Tổng số nhà ở xã hội
hoàn thành trong năm là tổng số căn hộ, nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng
trong năm.
- Tổng diện tích nhà ở
xã hội hoàn thành trong năm là tổng diện tích căn hộ, nhà ở xã hội đã hoàn
thành xây dựng trong năm (tính theo m2).
Phương pháp tính:
- Tổng số nhà ở xã hội
hoàn thành trong năm được xác định bằng cộng toàn bộ số lượng các căn hộ, nhà ở
xã hội đã được hoàn thành xây dựng trong năm bao gồm cả các căn hộ, nhà ở xã
hội đã được xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà ở cũ đã hư hỏng. Mỗi căn hộ, nhà ở
xã hội đã hoàn thành xây dựng tại thời kỳ báo cáo được tính là một đơn vị;
- Tổng diện tích nhà ở
xã hội hoàn thành trong năm (đơn vị tính m2) được xác định bằng cộng
toàn bộ diện tích các căn hộ, nhà ở xã hội đã được hoàn thành xây dựng trong
năm (bao gồm cả các căn hộ, nhà ở xã hội đã được xây dựng lại sau khi phá dỡ
nhà ở cũ đã hư hỏng và diện tích mở rộng sau khi cải tạo nhà ở);
- Các nguyên tác xác
định diện tích nhà ở tương tự như nguyên tắc xác định tổng diện tích nhà ở theo
dự án hoàn thành trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo loại nhà (nhà chung
cư/nhà ở riêng lẻ);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp:
Sở Xây dựng.
05.
Tài khoản quốc gia
T0501.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tổng sản phẩm trên địa
bàn là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong một khoảng thời gian nhất định. Điều
này có nghĩa trong GRDP không tính các giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã
sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. GRDP
biểu thị kết quả sản xuất do các đơn vị thường trú tạo ra trong lãnh thổ kinh
tế của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phương pháp tính: Theo
phương pháp sản xuất:
a) Theo giá hiện hành
Tổng sản phẩm trên địa
bàn bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả các ngành, khu vực,
loại hình kinh tế cộng với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp
sản phẩm.
Công thức tính:
Tổng
sản phẩm trên địa bàn theo
giá hiện hành (GRDP)
|
=
|
Tổng
giá trị tăng thêm theo giá
hiện hành
|
+
|
Thuế
sản phẩm theo giá
hiện hành
|
-
|
Trợ
cấp sản phẩm theo giá hiện hành
|
Trong đó:
Giá
trị tăng thêm theo giá hiện hành
|
=
|
Giá
trị sản xuất theo giá hiện hành
|
-
|
Chi
phí trung gian theo giá hiện hành
|
b) Theo giá so sánh
Tổng sản phẩm trên địa
bàn (GRDP) theo giá so sánh được tính gián tiếp (vì chỉ tiêu GRDP hoặc giá trị
tăng thêm không thể phân tích được thành các yếu
tố giá và lượng, nên không có chỉ số giá phù
hợp để giảm phát trực tiếp).
Tổng
sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh (GRDP)
|
=
|
Tổng
giá trị tăng thêm theo giá so sánh
|
+
|
Thuế
sản phẩm theo giá so sánh
|
-
|
Trợ
cấp sản phẩm theo giá so sánh
|
Trong đó thuế nhập khẩu
theo giá so sánh bằng thuế nhập khẩu theo giá hiện hành chia chỉ số giá nhập
khẩu hàng hóa năm hiện hành so với năm gốc so sánh.
Thuế giá trị gia tăng
và các loại thuế sản phẩm khác theo giá so sánh bằng thuế giá trị gia tăng và
các loại thuế sản phẩm khác theo giá hiện hành chia cho chỉ số giảm phát tổng
giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế.
Trợ cấp sản phẩm theo
giá so sánh bằng trợ cấp sản phẩm theo giá hiện hành chia cho chỉ số giảm phát
tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý, 6 tháng, 9
tháng: Ngành kinh tế.
b) Kỳ năm:
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố:
Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Điều tra doanh
nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản
xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động
thương mại và dịch vụ;
- Điều tra thu thập
thông tin lập bảng cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian;
- Điều tra đơn vị sự
nghiệp và tổ chức không vì lợi;
- Điều tra hoạt động
xây dựng;
- Kết quả các cuộc điều
tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
- Chế độ báo cáo thống kê
cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê; Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
T0502.
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Cơ cấu tổng sản phẩm
trên địa bàn là tỷ trọng giá trị tăng thêm được tạo ra của ngành/nhóm ngành,
loại hình kinh tế, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm... so với tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cơ cấu tổng sản phẩm trên
địa bàn được tính theo giá hiện hành.
Tỷ trọng tổng sản phẩm
trên địa bàn của một ngành (nhóm ngành), một loại hình kinh tế, thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Ki:
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn của ngành, nhóm ngành, loại hình kinh tế thứ
i và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm;
Ii:
Giá trị tăng thêm của ngành, nhóm ngành, loại hình kinh tế thứ i và thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm;
GRDP : Tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo giá hiện hành.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý, 6 tháng, 9
tháng: Ngành kinh tế.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố:
Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu:
Như nguồn số liệu của chỉ tiêu “T0501. Tổng sản phẩm trên địa
bàn”.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống
kê.
T0503.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Tốc độ tăng tổng sản
phẩm trên địa bàn quý, 6 tháng, 9 tháng, năm
Tốc độ tăng tổng sản
phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm tăng/giảm của tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) của kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước.
Tốc độ tăng tổng sản
phẩm trên địa bàn được tính theo giá so sánh theo công thức sau:
Tốc
độ tăng trưởng GRDP (%)
|
=
|
GRDPn1
|
x
|
100
|
-
|
100
|
GRDPn0
|
Trong đó:
GRDPn1
: GRDP theo giá so sánh của quý, 6 tháng, 9 tháng hoặc năm báo cáo;
GRDPn0
: GRDP theo giá so sánh của quý, 6 tháng, 9 tháng hoặc năm trước năm báo cáo.
b) Tốc độ tăng GRDP
bình quân theo thời kỳ (nhiều năm)
Công thức tính:
Trong đó:
Gy:
Tốc độ tăng GRDP bình quân năm thời kỳ; từ sau năm gốc so sánh đến năm thứ n;
GRDPn: GRDP
theo giá so sánh năm cuối (năm thứ n)
của thời kỳ nghiên cứu;
GRDP0:
GRDP theo giá so sánh năm gốc so sánh của thời kỳ nghiên cứu;
n : Số năm tính từ năm
sau năm gốc so sánh cho đến năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý, 6 tháng, 9
tháng: Ngành kinh tế.
b) Kỳ năm:
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố:
Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu:
Như nguồn số liệu của chỉ tiêu “T0501. Tổng sản phẩm trên địa bàn”.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống
kê.
T0504.
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tổng sản phẩm trên địa
bàn bình quân đầu người được tính bằng
cách chia tổng sản phẩm trên địa bàn trong năm cho dân số trung bình của địa
bàn trong năm tương ứng. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người có thể
tính theo giá hiện hành, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ; cũng có thể tính theo
giá so sánh để tính tốc độ tăng.
Công thức tính:
Tổng
sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (VND/người)
|
=
|
Tổng
sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong năm (tính bằng
VND)
|
Dân
số trung bình trong cùng năm
|
Tổng sản phẩm trên địa
bàn bình quân đầu người tính bằng ngoại tệ được tính
bằng USD theo tỷ giá hối đoái (hiện hành) và tỷ giá sức mua tương đương.
Tổng
sản phẩm trên địa bàn (theo USD hoặc sức mua tương đương)
|
=
|
Tổng
sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong năm (tính bằng
VND)
|
Tỷ
giá hối đoái VND/USD hoặc tỷ giá sức mua tương
đương bình quân năm
|
Tổng
sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (theo USD hoặc
sức mua tương đương)
|
=
|
Tổng
sản phẩm trên địa bàn (theo USD hoặc sức
mua tương đương)
|
Dân
số trung bình trong cùng năm
|
2. Kỳ công bố:
Năm.
3. Nguồn số liệu:
Như nguồn số liệu của chỉ tiêu “T0501. Tổng sản phẩm trên địa bàn”.
- Dân số trung bình:
Như nguồn số liệu của chỉ tiêu “T0102.
Dân số, mật độ dân số”;
- Tỷ giá của Đồng Việt
Nam (VND) với Đô la Mỹ (USD) do Tổng cục Thống kê công bố căn cứ vào báo cáo
của ngân hàng nhà nước; tỷ giá sức mua tương đương do Tổng cục Thống kê tính
toán căn cứ vào số liệu công bố của Tổ chức Ngân hàng thế giới.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống
kê.
T0505.
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics trong tổng sản phẩm trên địa
bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ trọng giá trị tăng
thêm của dịch vụ logistics trong tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần
trăm giữa giá trị tăng thêm được tạo ra của dịch vụ logistics so với tổng
sản phẩm trên địa bàn trong thời kỳ nhất định.
Công thức tính:
Trong đó:
Ilogistics:
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics trong tổng sản phẩm trên địa
bàn;
VAlogistics:
Giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics;
GRDP: Tổng sản phẩm
trên địa bàn.
2. Kỳ công bố:
Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Điều tra doanh
nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản
xuất, kinh doanh cá thể;
- Kết quả các cuộc điều
tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê;
- Phối hợp: Cục Thống
kê; Sở Công Thương; Sở Giao thông vận tải.
T0506.
Chi phí logistics so với tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Chi phí logistics bao
gồm chi phí vận chuyển hàng hóa, bốc xếp, làm thủ tục thông quan, đóng gói,
quét mã vạch, quản lý kho hàng, phân phối sản phẩm, quản lý tồn kho, xúc tiến
bán hàng,...
Chi phí logistics so
với tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm giữa chi phí logistics so với
tổng sản phẩm trên địa bàn trong kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Chi
phí logistics so với tổng
sản phẩm trên địa bàn
|
=
|
Chi
phí logistics
|
x
|
100
|
Tổng
sản phẩm trên địa bàn
|
2. Kỳ công bố:
Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Điều tra doanh
nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản
xuất, kinh doanh cá thể;
- Kết quả các cuộc điều
tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê
quốc gia.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê;
- Phối hợp: Cục Thống
kê; Sở Công Thương; Sở Giao thông vận tải.
T0507.
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ trọng giá trị tăng
thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm giữa
tổng giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra so với tổng sản phẩm trên địa bàn
trong kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ
trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn
(%)
|
=
|
Giá
trị tăng thêm của kinh tế số
|
x
|
100
|
Tổng
sản phẩm trên địa bàn
|
Kinh tế số là hoạt động
kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng
môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin -
viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa
cấu trúc nền kinh tế.
Kinh tế số bao gồm:
- Kinh tế số ICT là
hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông và hoạt động
cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Kinh tế số nền tảng
là hoạt động kinh tế của các nền tảng số; các hệ thống trực tuyến kết nối giữa
cung, cầu và các dịch vụ trực tuyến trên
mạng.
- Kinh tế số ngành là
hoạt động kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực.
2. Kỳ công bố:
Năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh
tế;
- Điều tra doanh
nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản
xuất, kinh doanh cá thể;
- Kết quả các cuộc điều
tra thống kê trong Chương trình điều tra thống kê quốc
gia.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục
Thống kê;
- Phối hợp: Cục Thống
kê; Sở Thông tin và Truyền thông.
06.
Tài chính công
T0601.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ
cấu thu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
- Toàn bộ các khoản thu
từ thuế, lệ phí;
- Toàn bộ các khoản phí
thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, trường
hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực
hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho chính quyền địa phương;
- Các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu thu ngân sách
nhà nước phản ánh tỷ trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Công thức tính:
Tỷ
trọng mỗi khoản thu ngân sách nhà nước theo
từng loại phân tổ (%)
|
=
|
Thu
ngân sách nhà nước theo từng loại phân tổ
|
x
|
100
|
Tổng
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu:
Các khoản thu chủ yếu (thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu và thu viện trợ).
3. Kỳ công bố:
Quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo thu ngân sách
quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Tài
chính;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh; Cục Thuế tỉnh.
T0602.
Chi ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ cấu chi
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Chi ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước
thuộc nhiệm vụ chi của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao, bao gồm: Chi đầu tư phát
triển; chi thường xuyên; chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương
vay; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu chi ngân sách
phản ánh tỷ trọng từng khoản chi trong tổng chi ngân sách
Tỷ
trọng mỗi khoản chi ngân sách theo từng loại phân tổ
(%)
|
=
|
Chi
ngân sách theo từng loại phân tổ
|
x
|
100
|
Tổng
chi ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2. Phân tố chủ yếu:
Các khoản chi chủ yếu (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ
lãi).
3. Kỳ công bố:
Quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo chi ngân sách
quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Tài
chính;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh.
07.
Tiền tệ và bảo hiểm
T0701.
Số dư huy động vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số dư huy động vốn của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là số tiền bằng đồng Việt Nam,
bằng ngoại tệ tại một thời điểm nhất định mà
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận của các tổ chức, cá
nhân là người cư trú của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài chính, khu vực
thể chế hộ gia đình, khu vực thể chế không vì lợi nhuận phục vụ hộ gia đình,
các tổ chức tài chính không phải là tổ chức tín dụng như bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, bảo hiểm xã hội Việt Nam, quỹ đầu tư phát triển tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương, doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa, tổ chức không phải tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán, công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,... dưới hình thức nhận
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức
nhận tiền gửi khác theo quy tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi
tiền theo thỏa thuận.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tiền tệ (đồng
Việt Nam/ngoại tệ);
- Đối tượng (tổ chức
kinh tế/dân cư);
- Kỳ hạn: Không kỳ hạn/có
kỳ hạn.
3. Kỳ công bố:
Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
T0702.
Dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Dư nợ tín dụng là toàn
bộ số dư tại một thời điểm cụ thể của các khoản cấp tín dụng của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho các tổ chức và cá nhân là người cư trú
của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài chính, khu vực thể chế hộ gia đình,
khu vực thể chế không vì lợi nhuận phục vụ hộ gia đình, các tổ chức tài chính
không phải là tổ chức tín dụng như bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, bảo hiểm xã hội
Việt Nam, quỹ đầu tư phát triển tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, doanh
nghiệp bảo hiểm, quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức
không phải tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,... dưới các hình thức sau:
(a) Cho vay;
(b) Chiết khấu, tái
chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
(c) Cho thuê tài chính;
(d) Bao thanh toán;
(đ) Các khoản trả thay
cá nhân, tổ chức trong trường hợp cá nhân, tổ chức được bảo lãnh không thực
hiện được nghĩa vụ của mình khi đến hạn thanh toán;
(e) Phát hành thẻ tín
dụng;
(f) Mua, đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp (không bao gồm trái phiếu VAMC);
(g) Các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác được ngân hàng chấp thuận.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tiền tệ (đồng
Việt Nam/ngoại tệ);
- Kỳ hạn (ngắn hạn/trung
và dài hạn).
3. Kỳ công bố:
Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống
kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
T0703.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Nợ xấu được hiểu là nợ
nhóm 3, 4, 5 theo quy định hiện hành về phân loại tài sản có (hoặc phân loại
nợ), mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng
nợ là tỷ lệ được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Tỷ
lệ nợ xấu trên tổng nợ (%)
|
=
|
Tổng
nợ xấu
|
x
|
100
|
Tổng
nợ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tiền tệ (đồng
Việt Nam/ngoại tệ);
- Kỳ hạn (ngắn
hạn/trung và dài hạn).
3. Kỳ công bố:
Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ
liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
T0704.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Bảo hiểm xã hội là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Số người tham gia bảo
hiểm xã hội gồm số người tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc và số người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt
buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự
nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được
lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước
có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ
hưu trí và tử tuất.
Số người tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc thuộc các đối tượng sau:
- Người lao động là
công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
+ Người làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn,
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ
đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người
sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo
quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức,
viên chức;
+ Công nhân quốc phòng,
công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ
quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh
nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là
công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng
chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định của Chính phủ.
- Người sử dụng lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ
chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Phân tổ chủ yếu
- Hình thức tham gia
bảo hiểm;
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
T0705.
Số người tham gia bảo hiểm y tế
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Bảo hiểm y tế là hình
thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không
vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Số người tham gia bảo
hiểm y tế được xác định theo 6 nhóm đối tượng cụ thể như sau:
- Nhóm do người lao
động và người sử dụng lao động đóng;
- Nhóm do cơ quan bảo
hiểm xã hội đóng;
- Nhóm do ngân sách nhà
nước đóng;
- Nhóm được ngân sách
nhà nước hỗ trợ mức đóng;
- Nhóm tham gia bảo
hiểm y tế theo hộ gia đình;
- Nhóm do người sử dụng
lao động đóng.
Chi tiết về người tham
gia bảo hiểm y tế thuộc 06 nhóm tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6
Chương I Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm tham gia bảo
hiểm y tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
T0706.
Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Bảo hiểm thất nghiệp là
chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ
trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Số người tham gia bảo
hiểm thất nghiệp được xác định như sau:
- Người lao động phải
tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
Trong trường hợp người
lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động
và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách
nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người lao động theo
quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang hưởng lương
hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân cư, hộ kinh doanh, tổ
hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng
làm việc hoặc hợp đồng lao động.
2. Phân tổ chủ yếu:
Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố:
Năm.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
T0707.
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính, phân tổ chủ yếu
a) Số người được hưởng
bảo hiểm xã hội
Số người được hưởng bảo
hiểm xã hội là số người đã tham gia bảo hiểm xã hội được nhận tiền bảo hiểm
xã hội (tính theo số người, bất kể một người nhận được nhiều loại bảo hiểm xã
hội khác nhau).
Số người được hưởng bảo
hiểm xã hội được chi trả theo các chế độ: Ốm đau,
thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
Phân tổ chủ yếu:
- Chế độ trợ cấp;
- Thời gian hưởng
(hưởng 1 lần/hàng tháng);
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
b) Số người được hưởng
bảo hiểm y tế
Số người được hưởng bảo
hiểm y tế là số người đã tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh được
hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh (tính theo số lượt người khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế).
Phân tổ chủ yếu:
- Hình thức điều trị
(nội trú/ngoại trú);
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
c) Số người được hưởng
bảo hiểm thất nghiệp
Số người được hưởng bảo
hiểm thất nghiệp là số người đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi mất việc làm
(thất nghiệp) được hưởng chế độ bảo hiểm thất
nghiệp (tính theo số người hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
Phân tổ chủ yếu:
- Chế độ trợ cấp (trợ
cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề/hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng nghề);
- Huyện/quận/thị xã/thành
phố.
2. Kỳ công bố:
Năm.
3. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
T0708.
Thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
I. Thu bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số tiền thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là số tiền thu từ:
- Ngân sách nhà nước
+ Cấp để chi trả lương
hưu và trợ cấp cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước bảo
đảm.
+ Hỗ trợ đóng bảo hiểm
xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
+ Đóng và hỗ trợ đóng
bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều
3, Điều 4 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
+ Hỗ trợ vào quỹ bảo
hiểm thất nghiệp theo mức do Chính phủ quy định tại điểm c khoản
1 Điều 57 của Luật Việc làm.
- Thu bảo hiểm xã hội:
Là tiền thu bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thu từ các đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Thu bảo hiểm y tế: Là
số tiền thu bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội từ các đối tượng tham gia
bảo hiểm y tế theo quy định.
- Thu bảo hiểm thất
nghiệp: Là số tiền thu bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm xã hội thực
hiện thu từ các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm.
- Thu khác theo quy
định của pháp luật.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn;
- Loại thu.
3. Kỳ công bố:
Quý, năm.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
II. Chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số tiền chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là số tiền thực chi cho các đối tượng
được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật, gồm chi từ các nguồn:
- Chi bảo hiểm xã hội:
Là số tiền chi các chế độ bảo hiểm xã hội, tiền chi mua bảo hiểm y tế cho các
đối tượng thụ hưởng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả đối tượng thụ hưởng từ nguồn
ngân sách nhà nước và đối tượng thụ hưởng từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội.
- Chi bảo hiểm y tế: Là
toàn bộ chi phí chăm sóc sức khỏe ban đầu, chi phí khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định hiện
hành.
- Chi bảo hiểm thất
nghiệp: Là số tiền chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, tiền chi mua bảo hiểm y
tế cho các đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Chi quản lý bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Là số tiền cho các hoạt động quản
lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện
hành.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn;
- Loại chi.
3. Kỳ công bố:
Quý, năm.
4. Nguồn số liệu:
Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
08.
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
T0801.
Giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 1 ha đất sản xuất nông
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Giá trị sản phẩm nông,
lâm nghiệp và thủy sản trên 1 ha đất là tổng giá trị các sản phẩm: nông nghiệp
(cây hàng năm, cây lâu năm, chăn nuôi, sản phẩm phụ); lâm nghiệp và thủy sản
thu hoạch trên 1 ha đất trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm),
bao gồm cả sản phẩm bán ra và không bán ra.
Đất sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng
năm là đất sử dụng với mục đích chính là trồng các loại cây cho thu hoạch và
kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm; kể cả cây hàng năm
được lưu gốc và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường
xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng
cây hàng năm khác.
+ Đất trồng lúa là
ruộng và nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các
hoạt động khác như luân canh lúa và cây hàng năm khác, luân canh trồng lúa và
nuôi thủy sản, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản nhưng trồng lúa là mục
đích chính. Đất trồng lúa bao gồm:
(i) Đất chuyên trồng
lúa nước là ruộng trồng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang), hàng năm cấy trồng
từ hai vụ lúa trở lên, kể cả trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm
khác hoặc có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cây
được một vụ hoặc không sử dụng trong thời gian không quá một năm;
(ii) Đất trồng lúa nước còn lại là ruộng
trồng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang), hàng năm chỉ trồng được một vụ lúa, kể
cả trường hợp trong năm có thuận lợi mà trồng thêm một vụ lúa hoặc trồng thêm
cây hàng năm khác hoặc do khó khăn đột xuất mà không sử dụng trong thời gian
không quá một năm;
(iii) Đất trồng lúa nương là đất chuyên
trồng lúa trên sườn đồi, núi dốc từ một vụ trở lên, kể cả trường hợp trồng lúa
không thường xuyên theo chu kỳ và trường hợp có luân canh, xen canh với cây
hàng năm khác.
+ Đất trồng cây hàng năm khác là đất
trồng các cây hàng năm không phải là trồng lúa, như: cây lương thực có hạt khác
ngoài lúa; cây lấy củ có chất bột; cây lấy sợi; cây có hạt chứa dầu; rau các
loại (rau lấy lá, dưa lấy quả, rau họ đậu, rau lấy quả khác, rau lấy củ, rễ
hoặc thân, nấm các loại, củ cải đường và các loại hạt, đậu/đỗ các loại), hoa
hàng năm, cây hàng năm khác). Các loại cây lưu gốc như mía, đay, gai, cói,
xả,... được tính vào nhóm cây hàng năm. Đất trồng cây hàng năm gồm:
(i) Đất bằng trồng cây hàng năm khác là đất bằng
phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
(ii) Đất nương rẫy trồng cây hàng năm
khác là đất trồng cây hàng năm khác trên sườn đồi, núi dốc, kể cả trường hợp
trồng cây hàng năm khác không thường xuyên nhưng theo chu kỳ.
- Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng
vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu
hoạch trong nhiều năm, bao gồm:
+ Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu
năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế
biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa,
v.v;
+ Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho
sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm,
mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài, v.v;
+ Cây gia vị, dược liệu, hương liệu lâu
năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như đinh hương, vani, hoa nhài,
hoa hồi, ý dĩ, tam thất, sâm, sa nhân, đinh lăng, đỗ trọng, long não,...
+ Cây lâu năm khác: trôm, dâu tằm,
cau,...
Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử
dụng với mục đích chính để nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.
Đất nuôi trồng thủy sản bao gồm diện tích bờ bao, diện tích mặt nước nội địa
(thả nuôi, ao lắng, ao lọc), diện tích mặt nước ven biển; diện tích các công
trình phụ trợ. Đất nuôi trồng thủy sản bao gồm cả đất mặt nước ven biển nuôi
trồng thủy sản.
Lưu ý:
- Đất trồng cây hàng năm bao gồm cả đất
trồng hoa, đất trồng cây lâu năm bao gồm cả đất trồng cây cảnh lâu năm;
- Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm cả
đất trồng cây trong nhà kính, nhà lưới;
- Danh mục sản phẩm nông, lâm nghiệp và
thủy sản được quy định chi tiết tại Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Công thức tính:
Giá trị sản
phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp/đất nuôi
trồng thủy sản
|
=
|
Tổng giá trị
sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản theo giá hiện hành
|
Diện tích đất
sản xuất nông nghiệp/đất nuôi trồng thủy sản
|
Trong đó:
Tổng giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp
và thủy sản theo giá hiện hành trên một diện tích đất nhất định (triệu đồng):
là tổng giá trị sản lượng của các loại cây hàng năm, cây lâu năm, chăn nuôi,
lâm nghiệp, thủy sản và sản phẩm phụ thu được trên đất đó. Giá trị sản lượng
của mỗi sản phẩm được tính bằng sản lượng thu hoạch nhân với giá bán bình quân
của người sản xuất.
Diện tích đất sản xuất tính riêng theo
từng loại đất (đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản) với đơn vị
tính là ha.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại đất (đất
sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra diện tích cây nông nghiệp;
- Điều tra năng suất, sản lượng cây nông
nghiệp;
- Điều tra thủy sản;
- Điều tra giá sản phẩm nông, lâm nghiệp
và thủy sản;
- Điều tra chăn nuôi;
- Điều tra lâm nghiệp;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê.
- Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường.
T0802. Diện
tích cây hằng năm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cây hằng năm là loại cây được gieo
trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01
năm, kể cả cây hằng năm lưu gốc.
Cây hằng năm gồm các loại cây sau:
- Cây lúa;
- Cây ngô và cây lương thực có hạt khác
(lúa mì, lúa mạch, cao lương);
- Cây lấy củ có chất bột: Khoai lang,
sắn, khoai sọ, khoai tây...;
- Cây mía;
- Cây thuốc lá, thuốc lào;
- Cây lấy sợi: Bông, đay, cói, lanh...;
- Cây có hạt chứa dầu: Lạc, đỗ tương,
vừng...;
- Cây rau đậu các loại và hoa:
+ Rau các loại: Rau muống, rau cải,
nấm,...;
+ Đậu/đỗ các loại: Đậu/đỗ đen, đậu/đỗ
xanh,...;
+ Hoa các loại: Hoa hồng, hoa cúc, hoa
đồng tiền....;
- Cây gia vị, dược liệu hàng năm;
- Cây hằng năm khác: Cỏ, cây thức ăn gia
súc...
Diện tích gieo trồng cây hằng năm: Là
diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm, được tính từ khi cây trồng kết thúc
thời kỳ gieo trồng và đã chuyển qua thời kỳ sinh trưởng, phát triển.
Diện tích gieo trồng cây hàng năm được
tính theo từng vụ sản xuất. Các phương thức gieo trồng cây hằng năm gồm trồng
trần, trồng xen, trồng gối, trồng lưu gốc. Phương pháp tính diện tích gieo
trồng đối với từng phương thức như sau:
- Trồng trần: Trên một diện tích trong
một vụ chỉ trồng một loại cây hằng năm nhất định với mật độ cây trồng bình
thường. Trong một vụ sản xuất, có thể trồng một lần như lúa, ngô hoặc trồng
nhiều lần như một số loại rau, hoa.
Phương pháp tính diện tích trồng trần:
Trồng bao nhiêu đất tính bấy nhiêu diện tích gieo trồng. Cây trồng trần được
tính 1 lần diện tích trong 1 vụ sản xuất bất kể trồng bao nhiêu lần trong vụ.
Quy định tính một lần diện tích trong vụ sản xuất cho từng nhóm cây như sau:
+ Các loại cây trong 1 vụ chỉ có thể
gieo trồng và thu hoạch 1 lần (ngô, khoai lang, đậu các loại,...);
+ Các loại cây trong 1 năm chỉ phải gieo
trồng 1 lần nhưng có thể cho thu hoạch nhiều lần (rau muống, mùng tơi, rau
ngót, cỏ voi,...);
+ Các loại cây trong 1 vụ có thể gieo
trồng và thu hoạch được nhiều lần (bắp cải, su hào, cải các loại, xà lách,...).
- Trồng xen: Trên cùng diện tích trồng
hơn một loại cây xen nhau, song song cùng tồn tại, cây trồng chính có mật độ
bình thường, cây trồng xen được trồng nhằm tiết kiệm diện tích nên mật độ thưa
hơn cây trồng trần.
Phương pháp tính diện tích trồng xen:
Diện tích gieo trồng cây trồng chính tính như cây trồng trần, diện tích gieo
trồng các cây trồng xen căn cứ theo mật độ cây thực tế hoặc theo số lượng hạt
giống để quy đổi ra diện tích trồng trần. Như vậy, trên đất có trồng xen, diện
tích gieo trồng lớn hơn nhưng không quá 2 lần trồng trần.
- Trồng gối vụ: Trên cùng một diện tích
khi cây trồng trước chuẩn bị thu hoạch thì trồng gối cây sau với mật độ bình thường nhằm
tranh thủ thời vụ.
Phương pháp tính diện tích trồng gối vụ:
Diện tích cây trồng trước và diện tích cây trồng sau đều được tính một lần diện
tích như trồng trần; nếu trong một vụ sản xuất có trồng gối vụ từ 2 loại cây
trở lên thì mỗi loại cây tính 1 lần diện tích.
- Trồng lưu gốc: Trên một diện tích
trồng 01 lần nhưng thu hoạch sản phẩm trong nhiều vụ sản xuất như: Mía, rau
muống, rau ngót, sả, cỏ voi,...
Phương pháp tính diện tích trồng lưu
gốc: Mỗi vụ sản xuất chỉ tính một lần diện tích gieo trồng mặc dù thu hoạch
nhiều lần trong một vụ sản xuất.
Diện tích thu hoạch: Là diện tích cây
trồng sau thời kỳ phát triển, cho thu hoạch những sản phẩm hữu dụng.
Công thức tính diện tích thu hoạch cây
hàng năm:
Diện tích thu
hoạch cây hằng năm
|
=
|
Diện tích
gieo trồng cây hằng năm
|
-
|
Diện tích cây hàng năm bị mất trắng
|
-
|
Diện tích cây
hằng năm cho sản phẩm nhưng không thu hoạch
|
Trong đó:
- Diện tích cây hằng năm bị mất trắng:
Là diện tích cây trồng sau khi kết thúc thời kỳ gieo trồng, chuyển sang thời kỳ
sinh trưởng, phát triển chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh,... dẫn đến sản
lượng thu được dưới mức 30% so với sản lượng sản xuất ở điều kiện bình thường;
- Diện tích cho sản phẩm nhưng không thu
hoạch: Là diện tích cây trồng sinh trưởng, phát triển cho sản phẩm bình thường
nhưng vì lý do chủ quan, người sản xuất không thu hoạch sản phẩm mà để lại trên
cây, trên cánh đồng;
- Diện tích cây hằng năm được tính bằng
tổng diện tích cây trồng các vụ sản xuất trong năm nông vụ.
Lưu ý:
+ Diện tích cây hằng năm bao gồm cả
những diện tích cây trồng theo các phương pháp trồng trọt như trồng trong nhà
kính, nhà lưới, nhà màng, thủy canh...
+ Diện tích cây hằng năm không tính diện
tích những cây trồng mọc tự nhiên, không được chăm sóc nhưng vẫn cho thu hoạch
sản phẩm. Ví dụ: diện tích những cây cỏ, cây hoa mọc ở các cánh đồng bỏ hoang.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại diện tích (diện tích gieo trồng,
diện tích thu hoạch);
- Loại cây chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu:
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ;
- Điều tra diện tích cây nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
T0803. Diện
tích cây lâu năm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cây lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng
trong nhiều năm và
cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
Cây lâu năm gồm các loại cây sau:
- Cây ăn quả: Cam, bưởi, chuối, dứa, xoài,
nhãn, vải, chôm chôm, bơ, mít, sầu riêng, măng cụt, thanh long, táo,...;
- Cây lấy quả chứa dầu: Dừa, cọ,...;
- Cây điều;
- Cây hồ tiêu;
- Cây cao su;
- Cây cà phê;
- Cây chè;
- Cây gia vị, cây dược liệu lâu năm: Sa
nhân, đinh lăng,...;
- Cây lâu năm khác: Dâu tằm, trầu không,
cau, cây cảnh,...;
Diện tích cây lâu năm gồm diện tích cây
lâu năm trồng tập trung và diện tích được quy đổi từ số cây trồng phân tán về
diện tích
trồng tập trung.
Diện tích cây lâu năm phân theo thời
gian sinh trưởng gồm:
- Diện tích cây lâu năm trồng mới;
- Diện tích cây lâu năm đang trong quá
trình kiến thiết cơ bản;
- Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm.
Phương pháp tính
Diện tích cây lâu năm được tính tại thời
điểm quan sát.
Công thức tính:
Diện tích cây
lâu năm
|
=
|
Diện tích cây
lâu năm trồng tập trung
|
+
|
Diện tích cây
lâu năm trồng
phân tán
cho
sản phẩm (quy đổi)
|
- Diện tích cây lâu năm trồng tập trung:
Là những diện tích trồng liền khoảnh từ 100 m2 trở lên, mật độ cây
trồng cơ bản đảm bảo quy trình kỹ thuật/hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền địa
phương.
Công thức tính:
Diện tích cây
lâu năm trồng tập trung
|
=
|
Diện tích cây lâu năm trồng
mới
|
+
|
Diện tích cây
lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản
|
+
|
Diện tích cây
lâu năm cho sản phẩm
|
+ Diện tích cây lâu năm trồng mới: Là
diện tích cây lâu năm được trồng trong năm, đạt yêu cầu kỹ thuật quy định.
Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong năm phải trồng đi trồng
lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần diện tích trồng mới đến
thời điểm quan sát; hoặc những diện tích trồng trong năm nhưng đến thời điểm
quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì không tính là diện tích trồng
mới.
+ Diện tích cây lâu năm đang trong quá
trình kiến thiết cơ bản: Là diện tích cây lâu năm kết thúc giai đoạn trồng mới,
đang trong quá trình chăm sóc, chưa cho sản phẩm, gồm cả những diện tích trồng
cây lâu năm cho thu bói.
+ Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm: Là
diện tích cây lâu năm thực tế đã hoàn thành thời kỳ kiến thiết cơ bản và đã cho
thu hoạch sản phẩm ổn định. Ví dụ: Cây cao su trung bình cho sản phẩm sau 7 năm
trồng; cây cà phê cho thu quả ổn định sau 3 năm trồng, ươm.
- Diện tích cây lâu năm trồng phân tán
cho sản phẩm (quy đổi): Căn cứ vào số lượng cây trồng phân tán cho sản phẩm và
mật độ cây trồng tập trung theo tập quán địa phương để quy đổi ra diện tích
trồng tập trung.
Công thức tính:
Diện tích cây
lâu năm trồng
phân
tán cho sản phẩm quy đổi về diện tích trồng tập trung (ha)
|
=
|
Tổng số cây
trồng phân tán cho sản phẩm
|
Mật độ cây trồng tập trung
bình quân 1 ha
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ;
- Điều tra diện tích cây nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
T0804. Năng
suất một số loại cây trồng chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng suất cây trồng là số lượng sản phẩm
chính thu được tính trên một đơn vị diện tích gieo trồng hoặc diện tích thu
hoạch của từng loại cây trồng trong một vụ sản xuất hoặc cả năm của một đơn vị
sản xuất nông nghiệp, một địa phương hay cả nước.
a) Đối với cây hằng năm: Có hai loại
năng suất là năng suất gieo trồng và năng suất thu hoạch.
- Năng suất gieo trồng là năng suất tính
trên toàn bộ diện tích gieo trồng (gồm cả diện tích mất trắng, diện tích gieo
trồng nhưng không thu hoạch).
Công thức tính:
Năng suất
gieo trồng (vụ, năm)
|
=
|
Sản lượng thu
hoạch (vụ, năm)
|
Tổng diện
tích gieo trồng (vụ, năm)
|
- Năng suất thu hoạch là năng suất tính
trên diện tích thu hoạch (không gồm diện tích mất trắng, diện tích cho sản phẩm
nhưng không thu hoạch).
Công thức tính:
Năng suất thu
hoạch (vụ, năm)
|
=
|
Sản lượng thu hoạch
(vụ, năm)
|
Diện tích thu
hoạch (vụ, năm)
|
b) Đối với cây lâu năm: Chỉ tính năng
suất đối với những diện tích cho sản phẩm (còn gọi là diện tích đã đưa vào sản
xuất kinh doanh) bất kể trong năm đó có cho sản phẩm hay không.
Công thức tính:
Năng suất thu
hoạch (năm)
|
=
|
Sản lượng thu hoạch
(năm)
|
Diện tích cho
sản phẩm (năm)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra năng
suất, sản lượng cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Cục
Thống kê.
T0805. Sản
lượng một số loại cây trồng chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng cây trồng là khối lượng sản
phẩm chính của từng loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp của một đơn vị sản
xuất nông nghiệp, một địa phương, thu được trong một vụ sản xuất hoặc trong kỳ,
gồm:
- Sản lượng thu hoạch các loại cây hàng
năm (thóc, ngô, khoai lang, sắn, rau, đậu, đỗ tương, mía, thuốc lá, lạc,
cói,..), được tính theo vụ sản xuất.
- Sản lượng thu hoạch các loại cây lâu
năm (chè búp, cà phê, cao su, hồ tiêu, cam, xoài, nhãn, vải, chôm chôm,
dứa,...). Sản lượng cây lâu năm gồm sản lượng của diện tích trồng tập trung,
sản lượng cây trồng phân tán đã cho sản phẩm ổn định và sản lượng cây lâu năm
trồng tập trung cho thu bói.
Sản lượng cây trồng được tính theo hình
thái sản phẩm quy định cho từng loại sản phẩm. Đối với các sản phẩm như: Thóc,
ngô, đỗ xanh, đỗ tương,... tính theo hình thái hạt khô; các loại như: khoai
lang, khoai tây, sắn tính theo củ tươi; chè tính theo búp tươi, cà phê tính
theo nhân khô, cao su tính theo mủ khô, cam tính theo quả tươi,...
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Quý, vụ, năm.
- Cây hằng năm: Vụ, năm;
- Cây lâu năm: Quý, 6 tháng, năm. Trong
đó: Quý, 6 tháng công bố theo loại cây chủ yếu.
4. Nguồn số liệu: Điều tra năng
suất, sản lượng cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Thống kê.
T0806. Số gia
súc, gia cầm và động vật nuôi khác trong chăn nuôi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng gia súc, gia cầm và động vật
khác trong chăn nuôi là số đầu con có tại thời điểm quan sát, trong đó:
a) Số lượng gia súc
- Số lượng trâu, gồm: Các loại trâu
giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt, cày kéo, lấy sữa
và sinh sản có tại thời điểm quan sát (tính cả trâu mới sinh).
- Số lượng bò, gồm: Các loại bò giống
nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt, cày kéo, lấy sữa và
sinh sản có tại thời điểm quan sát (tính cả bò mới sinh).
+ Số lượng bò sữa, gồm: Các loại bò có
nguồn gốc từ các giong bò sữa được nuôi với mục đích để chuyên lấy sữa.
+ Số lượng bò cái sữa gồm: Số bò cái sữa đã đẻ từ 1
lứa trở lên.
- Số lượng lợn/heo, gồm: Các loại lợn/heo
giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt và sinh sản
(không bao gồm lợn/heo con chưa tách mẹ).
+ Số lượng lợn/heo nái gồm: Số lợn/heo cái được chọn
lọc để nuôi với mục đích sinh sản và những con nái đã đẻ từ 1 lứa trở lên.
+ Số lượng lợn/heo nái đẻ, gồm: Số con lợn/heo nái đã đẻ
từ một lứa trở lên.
+ Số lượng lợn/heo đực giống gồm: Số lợn/heo đực được chọn
lọc để nuôi với mục đích phối giống và những con đực đã sử dụng để phối giống
hoặc khai thác tinh.
- Số lượng gia súc khác, gồm: Ngựa, dê,
cừu, hươu, nai,....
b) Số lượng gia cầm
- Số lượng gà, gồm: Các loại gà giống
nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích lấy thịt, đẻ trứng (không bao gồm
gà dưới 7 ngày tuổi).
+ Gà công nghiệp, gồm: Các loại gà có
nguồn gốc từ các giống nhập ngoại được nuôi với mục đích để chuyên lấy thịt (gà
chuyên thịt) hoặc để chuyên lấy trứng (gà chuyên trứng) và được nuôi theo một
quy trình khép kín, sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp.
+ Gà đẻ trứng, gồm: Số gà mái nuôi đã đẻ
trứng.
- Số lượng vịt, ngan, ngỗng, gồm: Các
loại nuôi với mục đích lấy thịt và đẻ trứng (không bao gồm những con dưới 7
ngày tuổi).
- Số lượng gia cầm khác, gồm: Chim cút,
bồ câu, đà điểu,...
c) Số lượng vật nuôi khác, gồm: Thỏ,
chó, trăn, rắn, nhím, ong (đàn),...
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ 6 tháng:
- Loại vật nuôi chủ yếu: Lợn/heo, gà,
vịt, ngan;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
b) Kỳ năm:
- Loại vật nuôi chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ;
- Điều tra chăn nuôi;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
T0807. Sản
lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi là sản
lượng sản phẩm chính của gia súc, gia cầm và vật nuôi khác do lao động chăn
nuôi kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo ra trong một
thời kỳ nhất định (quý, 6 tháng, năm), gồm:
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trọng
lượng thịt hơi của đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác xuất chuồng trong kỳ
với mục đích giết thịt; không tính gia súc, gia cầm, vật nuôi khác xuất chuồng
để nuôi tiếp và những con còi cọc, những con bị bệnh nhưng vẫn giết mổ lấy
thịt;
- Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua
giết mổ: Các loại sản phẩm thu được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm
và vật nuôi khác nhưng không qua giết mổ như sữa tươi, trứng gia cầm, kén tằm,
mật ong, lông cừu, nhung hươu,...
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý, 6 tháng:
- Loại sản phẩm chủ yếu;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
b) Kỳ năm:
- Loại sản phẩm chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Quý, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra chăn
nuôi.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Thống kê.
T0808. Diện
tích rừng trồng mới tập trung
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích rừng trồng mới tập trung là
diện tích trồng mới các loại cây lâm nghiệp trồng trên đất quy hoạch lâm nghiệp
và trên đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp, trong thời gian từ 1/1 đến 31/12 năm
báo cáo, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và có quy mô diện tích từ 0,3 héc ta trở
lên, nếu là dải cây phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở
lên. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong năm phải
trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần diện tích
rừng trồng mới tại thời điểm quan sát cuối năm; hoặc những diện tích trồng
trong năm nhưng đến thời điểm quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì
không tính là diện tích trồng mới.
Diện tích rừng trồng mới tập trung gồm
diện tích rừng trồng mới tập trung của các loại hình kinh tế thực hiện trong
kỳ.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, diện tích
rừng trồng mới tập trung được chia thành các loại: Diện tích rừng sản xuất
trồng mới; diện tích rừng phòng hộ trồng mới; diện tích rừng đặc dụng trồng
mới.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại rừng (phân theo mục đích sử dụng:
Rừng sản xuất; rừng đặc dụng, rừng phòng hộ);
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Quý, 6 tháng, năm.
Kỳ công bố năm: Phân tổ theo mục đích sử
dụng; loại hình kinh tế; huyện/quận/thị xã/thành phố.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra lâm nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
T0809. Sản
lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Sản lượng gỗ là sản lượng sản phẩm
chính của các loại cây lâm nghiệp thân gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên, rừng
trồng, cây lâm nghiệp trồng phân tán (kể cả trên đất quy hoạch lâm nghiệp và
đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp), được sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến gỗ; sản xuất đồ mộc; dùng để
đun nấu, sưởi ấm.
Hình thái sản phẩm:
+ Gỗ khai thác là khối lượng gỗ còn
nguyên hình dạng được khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây lâm nghiệp
trồng phân tán.
+ Củi là sản phẩm từ gỗ khai thác được
sử dụng làm chất đốt, đun nấu, sưởi ấm trong sản xuất, đời sống, không phân
biệt theo kích thước.
Sản lượng gỗ không bao gồm gỗ từ cây
nông nghiệp (gỗ cao su, cành, thân của cây ăn quả....).
- Lâm sản ngoài gỗ là những sản phẩm
không phải gỗ được khai thác, thu nhặt từ thực vật và các bộ phận dẫn xuất của
chúng có nguồn gốc từ rừng, từ cây lâm nghiệp trồng phân tán và sản phẩm không
có nguồn gốc từ rừng nhưng sẵn có trong rừng, gồm:
+ Sản lượng sản phẩm từ nhóm cây lâm
nghiệp như: Tre, nứa, luồng, vầu,...
+ Sản lượng các sản phẩm hoang dại từ
rừng, các nguyên liệu trong rừng như: Cánh kiến, nhựa cây, quả có dầu, quả có
hạt, rau rừng, nấm các loại,... được khai thác, thu nhặt từ rừng.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Sản lượng gỗ phân tổ theo: Loại hình
kinh tế.
b) Sản lượng lâm sản chủ yếu ngoài gỗ
phân tổ theo: Loại lâm sản chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Quý, 6 tháng, năm.
Sản lượng gỗ kỳ công bố năm phân tổ theo
loại hình kinh tế.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
T0810. Diện
tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
trong kỳ là diện tích mặt nước tự nhiên, nhân tạo diễn ra hoạt động nuôi trồng
(thả giống, chăm sóc, bảo vệ) và cho thu hoạch sản phẩm trong kỳ, gồm diện tích
mặt nước nuôi trồng thủy sản trong ao, vuông, đăng quầng, vèo, ruộng lúa, mương
vườn, đầm, sông, hồ, bãi triều ven biển,... Đối với sông, hồ, bãi triều ven
biển, chỉ tính phần diện tích mặt nước được quây lại để nuôi theo hình thức
đăng quầng, vèo, giai, mùng, lưới,... Không tính diện tích mặt nước của hồ, đập
thủy điện, thủy lợi hoặc hồ lớn được thả giống với mục đích tái tạo, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái vào diện tích thu hoạch thủy
sản.
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
trong kỳ bao gồm cả ao lắng, ao lọc, kênh dẫn nước vào ra.
Lưu ý:
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
chỉ tính 1 lần, không cộng dồn theo vụ;
- Không tính phần mặt nước ươm nuôi
giống, cá sấu, cá cảnh, phần mặt nước nuôi bể bồn;
- Phần mặt nước nuôi trồng thủy sản có
xuống giống nhưng bị mất trắng vẫn tính vào diện tích mặt nước nuôi trồng thủy
sản;
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
không gồm diện tích của các công trình phụ trợ phục vụ nuôi trồng thủy sản như:
Khu vực làm biến thế điện, nhà làm việc, lán trại, nhà kho/nhà xưởng chứa/chế
biến thức ăn.
Quy ước:
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản được
tính cho loại nuôi chính. Loại nuôi chính được xác định theo mục đích ban đầu
của người nuôi và thường là loại có giá trị hoặc sản lượng lớn nhất.
- Những nơi diện tích mặt nước không ổn định (tăng, giảm theo
thời vụ hoặc thủy triều...) chỉ tính ở mức trung bình và tương đối ổn định phần
diện tích có nuôi trồng thủy sản trong kỳ báo cáo.
- Đối với ruộng trũng nuôi tôm, cá... chỉ tính
phần diện tích mặt nước có độ sâu từ 30 cm trở lên và có nuôi trồng thủy sản từ
03 tháng trở lên.
- Nếu trên cùng một diện tích có nuôi nhiều vụ mà
loại thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì diện tích nuôi trồng trong kỳ
được tính cho từng loại thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế (biển, nội địa);
- Hình thức nuôi chủ yếu (ao/vuông; đăng
quầng/vèo/mùng/lưới; ruộng lúa; khác);
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thủy sản;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
T0811. Diện
tích thu hoạch thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ là
diện tích mặt nước tự nhiên, nhân tạo diễn ra hoạt động nuôi trồng (thả giống,
chăm sóc, bảo vệ) và cho thu hoạch sản phẩm trong kỳ. Diện tích thu hoạch thủy
sản trong kỳ là diện tích mặt nước cộng dồn các vụ thu hoạch trong kỳ.
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ
gồm diện tích thu hoạch trong ao, vuông, đăng quầng, vèo, ruộng lúa, mương
vườn, đầm, sông, hồ,
bãi triều ven biển,... Đối với sông, hồ, bãi triều ven biển, chỉ tính diện tích
đã cho thu hoạch trong kỳ của phần mặt nước được quây lại để nuôi theo hình
thức đăng quầng, vèo, giai, mùng, lưới. Không tính diện tích hồ, đập thủy điện,
thủy lợi hoặc hồ lớn được thả giống với mục đích tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, bảo vệ môi trường sinh thái vào diện tích thu hoạch thủy sản.
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ
không bao gồm:
(i) Nuôi thủy sản theo hình thức bể bồn,
lồng bè;
(ii) Ươm nuôi giống, cá sấu, cá cảnh;
(iii) Ao lắng, ao lọc, kênh dẫn nước vào
ra;
(iv) Diện tích mất trắng.
Diện tích bị mất trắng trong kỳ: Là diện
tích thu hoạch trong kỳ nhưng sản lượng thu hoạch bị giảm từ 70% trở lên so với
điều kiện sản xuất thông thường.
Quy ước:
- Nếu trên cùng một đơn vị diện tích,
thủy sản được thu hoạch rải rác, tỉa thưa, thả bù quanh năm (vụ nuôi không rõ
ràng, thường phát sinh ở nuôi thủy sản quảng canh, quảng canh cải tiến) thì
diện tích thu hoạch thủy sản tính bằng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản (tính
01 lần diện tích).
- Nếu trên cùng một đơn vị diện tích,
hai hay nhiều loại thủy sản được nuôi và thu hoạch đồng thời thì tính diện tích
thu hoạch cho loại thủy sản chính. Loại thủy sản chính được xác định theo mục
đích ban đầu của người nuôi và thường là loại thủy sản thu được giá trị lớn
nhất hoặc loại cho thu hoạch sản lượng lớn nhất.
- Nếu trên cùng một đơn vị diện tích,
thủy sản dược nuôi và thu hoạch nhiều vụ nhưng loại thủy sản nuôi ở các vụ
không giống nhau thì tính diện tích theo loại thủy sản được thu hoạch ở từng
vụ.
- Diện tích mặt nước không ổn định
(tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều,...) thì tính theo mực nước trung
bình.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế (biển/nội địa);
- Hình thức nuôi chủ yếu (ao/vuông; đăng
quầng/vèo/mùng/lưới; ruộng lúa; khác);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ;
- Điều tra thủy sản.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Cục
Thống kê.
T0812. Sản
lượng thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng thủy sản là khối lượng sản
phẩm hữu ích thu được từ hoạt động khai thác hoặc nuôi trồng thủy sản trong 1
thời kỳ nhất định.
Sản lượng thủy sản bao gồm cá, động vật
giáp xác (tôm, cua, ghẹ,...),
nhuyễn thể hai mảnh vỏ (ngao, sò, ốc móng tay,...), động vật thân mềm (ốc, sò,
hàu, sứa,...), rong biển và các loại thủy sản khác (ếch, ba ba, ngọc trai, hải
sâm,...).
Sản lượng thủy sản không bao gồm sản
lượng hà mã, hải cẩu, tổ yến, rán.
Sản lượng thủy sản không bao gồm số
lượng con giống, số lượng cá cảnh.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý, 6 tháng: Sản phẩm chủ yếu;
b) Kỳ năm:
- Ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng);
- Sản phẩm chủ yếu;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Quý, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thủy
sản.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Cục
Thống kê.
T0813. Số lượng
tàu khai thác thủy sản biển có động cơ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng tàu khai thác thủy sản biển có
động cơ là số lượng tàu (bao gồm cả thuyền) có động cơ chuyên dùng khai thác
thủy sản biển, tính cả tàu đang sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ. Số lượng tàu bao
gồm tàu đã đăng ký, đăng kiểm và chưa đăng ký, đăng kiểm.
Số lượng tàu khai thác thủy sản biển có
động cơ không bao gồm tàu dịch vụ hậu cần nghề biển có động cơ.
Số lượng tàu khai thác thủy sản biển
được tính tại thời điểm quan sát.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nghề khai thác chính;
- Chiều dài tàu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Điều tra thủy sản.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Thống kê.
T0814. Tỷ lệ xã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao/nông thôn mới
kiểu mẫu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông
thôn mới/nông thôn mới nâng cao là những xã đạt đầy đủ các tiêu chí quy định
trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 ban hành theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày
08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Số xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu là số
xã đạt được các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết định số 319/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn
mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025.
Tỷ lệ xã được
công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao/nông thôn mới kiểu
mẫu
(%)
|
=
|
Số xã được
công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao/nông thôn mới
kiểu mẫu
|
x 100
|
Tổng số xã
|
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị
xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
09. Công nghiệp
T0901. Chỉ số
sản xuất công nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Khái niệm
Chỉ số sản xuất công nghiệp là tỷ lệ
phần trăm giữa khối lượng sản xuất công nghiệp tạo ra trong kỳ hiện tại so với
khối lượng sản xuất công nghiệp kỳ gốc.
Chỉ số sản xuất công nghiệp có thể tính
với nhiều kỳ gốc khác nhau tùy thuộc mục đích nghiên cứu. Ở nước ta hiện nay
thường chọn kỳ gốc so sánh là cùng kỳ năm trước và kỳ trước liền kề; ít sử dụng
gốc so sánh là một tháng cố định của một năm nào đó. Tuy nhiên, hầu hết các
nước trên thế giới sử dụng gốc so sánh là tháng bình quân của một năm được chọn
làm gốc để tính “chỉ số khối lượng sản phẩm công nghiệp”.
Việc tính chỉ số sản xuất công nghiệp
được bắt đầu từ tính chỉ số sản xuất của sản phẩm hay còn gọi là chỉ số cá thể.
Từ chỉ số cá thể có thể tính cho các chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp
4, cấp 2, cấp 1 và toàn ngành công nghiệp; cũng có thể tính cho một địa phương
và cho toàn quốc.
Công thức tính:
Trong đó:
Ix: Chỉ số sản xuất chung;
iXn: Chỉ số sản
xuất của sản phẩm (hoặc của một ngành) thứ n;
WXn: Quyền số sản xuất của
sản phẩm (hoặc của một ngành) thứ n. Trong công thức này, quyền số được thể
hiện là tỷ trọng của sản phẩm trong một ngành hoặc tỷ trọng của một ngành chi tiết
trong ngành cấp cao hơn.
b) Quy trình tính toán
- Tính chỉ số sản xuất của một sản phẩm
Công thức tính:
Trong đó:
iqn: Chỉ số sản xuất của sản
phẩm cụ thể thứ n (ví dụ: Sản phẩm điện, than, vải, xi măng,...);
qn1: Khối lượng sản
phẩm hiện vật được sản xuất ra ở thời kỳ báo cáo;
qno: Khối lượng sản phẩm hiện
vật được sản xuất ra ở thời kỳ gốc.
Tính chỉ số sản xuất cho từng sản phẩm
riêng biệt tuy đơn giản nhưng lại rất quan trọng, bởi các chỉ số của từng sản
phẩm sẽ là cơ sở để tính chỉ số chung cho ngành, cho địa phương và cho toàn
quốc. Nếu các chỉ số của từng sản phẩm thiếu chính xác sẽ làm cho chỉ số chung
không chính xác.
- Tính chỉ số sản xuất của một ngành
công nghiệp cấp 4
Chỉ số sản xuất của một ngành công
nghiệp cấp 4 là chỉ số bình quân gia quyền của các chỉ số sản phẩm đại diện cho
ngành đó.
Công thức tính:
Trong đó:
IqN4: Chỉ số sản xuất của
ngành cấp 4 thứ N;
iqn: Chỉ số sản xuất của sản
phẩm thứ n;
Wqn: Quyền số sản xuất của
sản phẩm thứ n;
q: Khối lượng sản xuất;
N4: Ngành cấp 4 (N4=1,2,3,... j);
(j: Số thứ tự của ngành cấp 4 cuối cùng)
n: Số sản phẩm (n= 1,2,3... k).
(k: Số thứ tự của sản phẩm cuối cùng
trong ngành công nghiệp cấp 4).
- Tính chỉ số sản xuất của một ngành
công nghiệp cấp 2
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 2 là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của các ngành cấp 4 đại
diện cho ngành cấp 2 (hoặc là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất
của các ngành công nghiệp cấp 3 đại diện cho ngành cấp 2).
Công thức tính:
Trong đó:
IqN2: Chỉ số sản xuất của
ngành công nghiệp cấp 2;
IqN4: Chỉ số sản xuất của
ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công nghiệp cấp 2;
WqN4: Quyền số sản xuất của
ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công nghiệp cấp 2.
Quyền số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 4 là tỷ trọng của giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp cấp 4 đó trong
tổng giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp cấp 2 tại thời điểm được chọn để
tính quyền số.
- Tính chỉ số sản xuất của ngành công
nghiệp cấp 1
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 1 là chỉ số bình quân gia quyền của các chỉ số sản xuất của các ngành công
nghiệp cấp 2 trong ngành cấp 1.
Công thức tính:
Trong đó:
IqN1: Chỉ số sản
xuất của ngành công nghiệp cấp 1;
IqN2: Chỉ số sản xuất của các
ngành công nghiệp cấp 2;
WqN2: Quyền số sản xuất của
các ngành công nghiệp cấp 2.
Trong ngành công nghiệp cấp 1 gồm nhiều
ngành công nghiệp cấp 2 có vị trí quan trọng khác nhau. Tùy điều kiện, khả năng
và yêu cầu mà chỉ số sản xuất của
ngành công nghiệp cấp 1 được tính bình quân gia quyền từ tất cả các ngành công
nghiệp cấp 2 thuộc ngành cấp 1, hoặc chỉ tính bình quân gia quyền của một số ngành cấp
2 quan trọng đủ đại diện cho ngành cấp 1.
- Tính chỉ số sản xuất của toàn ngành
công nghiệp
Chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp
là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp
1 (gồm 4 ngành công nghiệp cấp 1 là: Công nghiệp khai khoáng; công nghiệp chế
biến, chế tạo; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hòa không khí; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải).
Công thức tính:
Trong đó:
IQ: Chỉ số sản xuất của
toàn ngành công nghiệp;
IqN1: Chỉ số sản
xuất của từng ngành công nghiệp cấp 1;
WqN1: Quyền số của
từng ngành công nghiệp cấp 1.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra ngành
công nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Thống kê.
T0902. Sản
lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu là sản lượng của những sản phẩm quan trọng đối với nền kinh tế được
ngành công nghiệp sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Danh mục sản phẩm công nghiệp chủ yếu
được quy định căn cứ vào vị trí, vai trò của sản phẩm đối với tiêu dùng trong
nước, xuất khẩu, nhu cầu dự trữ và đóng góp cho ngân sách. Danh mục này thay
đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Sản lượng của mỗi sản phẩm chủ
yếu gồm thành phẩm (chính phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm) và bán thành phẩm bán ra
ngoài, trong đó:
- Thành phẩm là sản phẩm do hoạt động
sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra; không phân biệt sản phẩm đó được sản
xuất từ nguyên vật liệu của cơ sở hay nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến
gia công. Những sản phẩm này đã làm xong thủ tục nhập kho thành phẩm trong kỳ,
gồm:
+ Chính phẩm là những sản phẩm vật chất
công nghiệp sản xuất ra đạt quy cách và phẩm chất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định.
+ Thứ phẩm là những sản phẩm vật chất
công nghiệp sản xuất ra chưa đạt tiêu chuẩn quy cách và phẩm chất theo quy định
nhưng vẫn có giá trị sử dụng và được tiêu thụ (thị trường chấp nhận).
+ Phụ phẩm (còn gọi là sản phẩm song
song) là những sản phẩm vật chất được tạo ra trong quá trình sản xuất công
nghiệp cùng với sản phẩm chính.
- Bán thành phẩm là sản phẩm do hoạt
động sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra, đã kết thúc giai đoạn sản xuất nhất
định trong phạm vi một phân xưởng sản xuất (kết thúc một công đoạn trong toàn
bộ công đoạn sản xuất sản phẩm), phù hợp với quy cách, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định của một giai đoạn sản xuất và còn được tiếp tục sản xuất chế biến
trong phân xưởng sản xuất khác của cơ sở (một công đoạn tiếp tục của sản xuất
sản phẩm). Bán thành phẩm của các cơ sở sản xuất được bán ra ngoài cũng được
coi là thành phẩm công nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng, quý: Loại sản phẩm.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Loại sản phẩm;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra ngành công nghiệp;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá
thể.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Thống kê.
T0903. Năng lực
sản xuất của sản phẩm công nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng lực sản xuất của một số sản phẩm công
nghiệp chủ yếu là khối lượng của những sản phẩm công nghiệp quan trọng đối với
nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư mà ngành công nghiệp có thể sản
xuất ra trong một thời kỳ nhất định.
Năng lực sản xuất của một sản phẩm
thường được thể hiện ở sản phẩm cuối cùng của dây chuyền sản xuất và biểu hiện
bằng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra tính theo năng lực sản xuất thiết
kế hoặc theo năng lực sản xuất thực tế.
a) Năng lực sản xuất theo thiết kế là
khả năng sản xuất cao nhất của máy móc, dây chuyền sản xuất hiện có trong điều
kiện sử dụng đầy đủ và hợp lý nhất các tư liệu sản xuất, áp dụng các quy trình
công nghệ theo thiết kế với việc tổ chức sản xuất ở điều kiện bình thường.
b) Năng lực sản xuất thực tế là khối
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ trên cơ sở điều kiện thực tế hiện
có về máy móc, thiết bị, nguồn nhân lực, nguồn tài chính và các nguồn lực khác.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Loại hình kinh tế;
- Ngành kinh tế;
- Sản phẩm chủ yếu.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra năng lực sản xuất của một số
sản xuất công nghiệp;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Sở Công Thương.
10. Thương mại, dịch vụ
T1001. Doanh
thu bán lẻ hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bán lẻ hàng hóa là bán những hàng hóa
loại mới, hàng đã qua sử dụng, chủ yếu cho tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, tại
các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, hợp tác xã mua bán, quầy hàng bán
tại chợ hoặc bán lưu động,...
Doanh thu bán lẻ hàng hóa gồm toàn bộ số
tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ bán lẻ hàng hóa (kể cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán, nếu có) của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm hàng chủ yếu;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá
thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch
vụ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Thống kê.
T1002. Doanh
thu dịch vụ lưu trú và ăn uống
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Doanh thu dịch vụ lưu trú
- Doanh thu thuần dịch vụ lưu trú là
toàn bộ số tiền đã và sẽ thu được do cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày cho
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định (tháng/quý/năm). Cơ sở cung cấp
dịch vụ lưu trú gồm: Cơ sở kinh doanh biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh, khách
sạn, nhà khách, nhà nghỉ và các cơ sở lưu trú khác (ký túc xá học sinh, sinh
viên; chỗ nghỉ trọ trên xe lưu động,..
- Dịch vụ lưu trú gồm các hoạt động kinh
doanh của các cơ sở chỉ cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày và các cơ sở cung
cấp đồng thời cả dịch vụ lưu trú ngắn ngày và dịch vụ ăn uống/phương tiện giải
trí cho khách du lịch, khách vãng lai. Các cơ sở cung cấp những hoạt động này
gồm: Khách sạn, biệt thự hoặc căn hộ, nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh lưu trú
ngắn ngày; ký túc xá học sinh, sinh viên; chỗ nghỉ trọ trên xe lưu động; lều
quán, trại dùng để nghỉ tạm. Dịch vụ lưu trú cũng gồm cả hoạt động của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lưu trú dài hạn cho sinh viên (như “làng sinh
viên”), nhà điều dưỡng.
Hoạt động cho thuê nhà ở dài ngày và
hoạt động cho thuê văn phòng không được coi là hoạt động thuộc dịch vụ lưu trú,
các hoạt động đó thuộc phạm vi của hoạt động kinh doanh bất động sản.
b) Doanh thu dịch vụ ăn uống
- Doanh thu dịch vụ ăn uống là tổng số
tiền đã và sẽ thu được do cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách hàng trong một khoảng
thời gian nhất định, gồm bán hàng ăn uống do cơ sở tự chế biến và hàng ăn uống
mua từ bên ngoài để bán mà không cần qua chế biến, không cần dịch vụ phục vụ
thêm của cơ sở (hàng chuyển bán).
+ Doanh thu hàng chuyển bán là số tiền
đã và sẽ thu được do bán các loại hàng hóa không do đơn vị chế biến (tức là
hàng hóa mua về để bán, ví dụ như: Rượu bia, thuốc lá nhà hàng mua về để phục
vụ khách hàng uống, hút tại nhà hàng).
- Dịch vụ ăn uống gồm các hoạt động kinh
doanh của các nhà hàng, bar và căng tin cung cấp các dịch vụ ăn uống cho khách hàng tại
chỗ (khách hàng
được phục vụ hoặc tự phục vụ) hoặc mang về, các dịch vụ phục vụ ăn uống lưu
động; cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn
uống khác.
Dịch vụ ăn uống không bao gồm dịch vụ ăn
uống gắn liền với các cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú không có hạch toán riêng
vì đã được tính vào dịch vụ lưu trú.
2. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
3. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá
thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch
vụ;
- Dữ liệu hành chính.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Thống kê.
T1003. Doanh
thu dịch vụ khác
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu dịch vụ khác gồm:
a) Doanh thu dịch vụ hành chính và dịch
vụ hỗ trợ (trừ dịch vụ du lịch lữ hành) là số tiền đã và sẽ thu được do cung
cấp các dịch vụ gồm: Cho thuê máy móc, thiết bị, tài sản (không kèm người điều
khiển), cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình; cho thuê tài sản phi tài chính;
dịch vụ lao động và việc làm; dịch vụ bảo vệ cá nhân, hệ thống bảo đảm an toàn,
dịch vụ thám tử tư nhân; dịch vụ vệ sinh nhà cửa, công trình và cảnh quan; dịch
vụ hành chính, hỗ trợ văn phòng và các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác,...
(trừ dịch vụ kinh doanh tour du lịch, đại lý du lịch, các dịch vụ hỗ trợ du
lịch khác).
b) Doanh thu thuần hoạt động giáo dục và
đào tạo là toàn bộ số tiền đã thu và sẽ phải thu từ cung cấp dịch vụ giáo dục
và đào tạo cho khách hàng kể cả dịch vụ tư vấn du học, không gồm doanh thu bán
sách, báo, tài liệu nghiên cứu và các dụng cụ học tập cho khách hàng.
c) Doanh thu thuần hoạt động y tế là
toàn bộ số tiền đã thu và phải thu từ cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho khách
hàng; không gồm doanh thu bán thuốc chữa bệnh, dụng cụ y tế gia dụng như máy đo
huyết áp, máy đo đường huyết, máy massage,...
d) Doanh thu hoạt động xổ số, thể thao,
vui chơi và giải trí (ngành VSIC 92 và 93) là toàn bộ số tiền đã thu và phải
thu từ việc cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu thể thao, vui chơi và giải trí
của người dân. Doanh thu hoạt động này không gồm các khoản thu từ các hoạt động
của các bảo tàng, bảo tồn các khu di tích lịch sử, các vườn bách thú, bách thảo
và hoạt động cá cược, đánh bạc; các hoạt động nghệ thuật kịch câm, âm nhạc và
các hoạt động nghệ thuật, giải trí đã được phân vào nhóm hoạt động của ngành 90
sáng tác, nghệ thuật và giải trí.
Ngoài một số dịch vụ trên, doanh thu
hoạt động dịch vụ khác còn gồm số tiền đã thu và sẽ thu từ cung cấp các dịch vụ
sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình (sửa chữa, bảo dưỡng máy vi tính, thiết
bị ngoại vi và thiết bị liên lạc; sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng;
sửa chữa giày dép, giường, tủ, bàn ghế,...); dịch vụ giặt là, làm sạch các sản
phẩm dệt và lông thú; dịch vụ phục vụ tang lễ phục vụ cá nhân và cộng đồng.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá
thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch
vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Thống kê.
T1004. Số lượng
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
I. Số lượng chợ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng chợ phản ánh toàn bộ số chợ
mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch để đáp ứng
nhu cầu mua, bán, trao đổi hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư trên
từng địa bàn.
Siêu thị, trung tâm thương mại, trung
tâm giao dịch mua bán hàng hóa gồm cả siêu thị không tính là chợ.
Phương pháp tính:
Chợ được chia thành 3 hạng như sau:
- Chợ hạng 1:
+ Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh,
được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;
+ Được đặt ở vị trí trung tâm kinh tế
thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng,
khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;
+ Có mặt bằng và phạm vi chợ phù hợp với
quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ (trông giữ xe;
bốc xếp hàng hóa; kho bảo quản hàng hóa; dịch vụ đo lường, kiểm tra chất lượng
hàng hóa; an toàn thực phẩm; vệ sinh công cộng và các dịch vụ khác).
- Chợ hạng 2:
+ Là chợ có từ 200 điểm đến 400 điểm
kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
+ Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế
của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;
+ Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt
động của chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: Trông giữ xe, bốc xếp
hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
- Chợ hạng 3:
+ Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh
hoặc các chợ chưa đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
+ Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng
hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
2. Phân tổ chủ yếu
- Hạng chợ (hạng 1/hạng 2/hạng 3);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra loại hình hạ tầng thương mại
phổ biến;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Sở Công Thương.
II. Số lượng siêu thị, trung tâm thương
mại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng siêu thị, trung tâm thương mại
là toàn bộ số lượng siêu thị, trung tâm thương mại hiện có trong kỳ báo cáo.
Siêu thị là một loại hình cửa hàng hiện
đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong
phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh
doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương
thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của
khách hàng.
Trung tâm thương mại là một loại hình tổ
chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, gồm tổ hợp các loại hình cửa
hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ... được bố trí tập trung, liên hoàn trong một
hoặc một số công trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích
kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các
phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động
kinh doanh của thương nhân và thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách
hàng.
a) Siêu thị: Được phân thành 3 hạng sau:
- Siêu thị hạng 1:
+ Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường,
an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe
và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật
bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, cân đo, thanh toán và quản lý kinh doanh
tiên tiến, hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có
các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao
hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, qua điện thoại.
+ Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 1.000 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường,
an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe
và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật
bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, cân đo, thanh toán và quản lý kinh doanh
tiên tiến, hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán
thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn
uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà,
bán hàng qua mạng, qua điện thoại.
- Siêu thị hạng 2:
+ Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 2.000 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại,
bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận
tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng
phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo
quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán
thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn
uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà,
bán hàng qua điện thoại.
+ Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 500 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm
mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng
cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố
trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh
doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo
quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng,
nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm,
thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các
dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng
tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện thoại.
- Siêu thị hạng 3:
+ Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 500 m2;
Công trình kiến trúc được xây dựng vững
chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng
cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố
trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh
doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo
quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có
các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
+ Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 250 m2
trở lên;
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có
thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy,
chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí
nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh
của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo
quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có
các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
b) Trung tâm thương mại: Chia thành 3
hạng sau:
- Trung tâm thương mại hạng 1:
+ Có diện tích kinh doanh từ 50.000 m2
trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm
thương mại;
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường,
an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh
trong khu vực;
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm khu vực để bố trí các
cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội
chợ triển lãm trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui
chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức
các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong,
ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu
chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng 2:
+ Có diện tích kinh doanh từ 30.000 m2
trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm
thương mại;
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường,
an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh
trong khu vực;
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm khu vực để bố trí các
cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để trưng bày
giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn
phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch
và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt
động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tư vấn, môi giới đầu
tư, du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng 3:
+ Có diện tích kinh doanh từ 10.000 m2
trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm
thương mại;
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các yêu cầu
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi
đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực;
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm: khu vực để bố trí cửa
hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành
cho hoạt động ăn uống vui chơi, giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, phòng
họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương
mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho hoạt động tư vấn, môi giới đầu tư, du
lịch.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra loại hình hạ tầng thương mại
phổ biến;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Sở Công Thương.
11. Chỉ số giá
T1101. Chỉ số
giá tiêu dùng (CPI)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ tiêu
tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biên động giá chung theo
thời gian của các loại hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng hàng ngày của người dân.
Danh mục hàng hóa và dịch vụ đại diện
phục vụ tính CPI gồm các mặt hàng và dịch vụ chủ yếu, đại diện cho tiêu dùng
của dân cư trong một giai đoạn nhất định.
Quyền số tính CPI là tỷ trọng chi tiêu
cho các nhóm hàng hóa và dịch vụ trong tổng chi tiêu của dân cư của năm được
chọn làm gốc so sánh.
Công thức tính
CPI được tính theo công thức Laspeyres
bình quân nhân gia quyền có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
|
CPI kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc cố
định (0);
|
|
Tương ứng là giá tiêu dùng kỳ báo cáo
(t) và kỳ gốc cố định (0);
|
|
Quyền số kỳ gốc cố định (0);
|
Vi0:
|
Chi tiêu dùng ở kỳ gốc cố định (0);
|
n:
|
Số lượng mặt hàng.
|
Phương pháp tính
CPI được tính từ kết quả điều tra giá
tiêu dùng của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. CPI được tính bằng
phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức biến động giá của các nhóm mặt
hàng với quyền số tương ứng.
CPI của các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa CPI của mỗi
nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng được chọn điều tra với quyền số tương
ứng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Phân loại tiêu dùng theo mục đích của
hộ gia đình Việt Nam (VCOICOP);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra giá tiêu dùng (CPI);
- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Thống kê.
T1102. Chỉ số
giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ
I. Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức
độ biến động giá theo thời gian của các loại sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản do người sản xuất trực tiếp bán và cung cấp ra thị trường.
Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản được tính dựa trên danh mục sản phẩm đại diện của hoạt động
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản cho một thời kỳ nhất định.
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là tỷ trọng giá trị sản xuất của từng nhóm ngành
sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong tổng giá trị sản xuất của
toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Quyền số tính chỉ số giá sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được tính cho từng tỉnh, thành phố và
cả nước.
Công thức tính
Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản được tính theo công thức Laspeyres có dạng tổng quát như
sau:
Trong đó:
|
Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc cố định (0);
|
|
Tương ứng là giá sản phẩm nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản kỳ báo cáo (t) và kỳ gốc cố định (0);
|
n:
|
Số lượng mặt hàng;
|
|
Quyền số kỳ gốc (0).
|
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra giá
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Thống kê.
II. Chỉ số giá sản xuất công nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá sản xuất công nghiệp là chỉ
tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá theo
thời gian của các loại sản phẩm công nghiệp do người sản xuất trực tiếp bán và
cung cấp ra thị trường.
Chỉ số giá sản xuất công nghiệp được
tính dựa trên danh mục sản phẩm đại diện của hoạt động sản xuất công nghiệp cho
một thời kỳ nhất định.
Quyền số để tính chỉ số giá sản xuất
công nghiệp là tỷ trọng giá trị sản xuất của từng nhóm sản phẩm công nghiệp
trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Quyền số tính chỉ số
giá sản xuất công nghiệp được tính cho từng tỉnh, thành phố và cả nước.
Công thức tính
Chỉ số giá sản xuất công nghiệp được
tính theo công thức Laspeyres có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
|
Chỉ số giá sản xuất công nghiệp kỳ báo
cáo (t) so với kỳ gốc cố định (0);
|
|
Tương ứng là giá của sản phẩm công
nghiệp kỳ báo cáo t và kỳ gốc cố định (0);
|
|
Quyền số kỳ gốc cố định (0);
|
Vi0:
|
Giá trị sản xuất của nhóm ngành công
nghiệp ở kỳ gốc cố định (0);
|
n:
|
Số lượng mặt hàng.
|
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra giá
sản xuất công nghiệp.
5. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
III. Chỉ số giá sản xuất xây dựng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá sản xuất xây dựng là chỉ tiêu
tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá theo thời
gian của các loại sản phẩm xây dựng.
Chỉ số giá sản xuất xây dựng được tính
dựa trên danh mục sản phẩm đại diện của hoạt động sản xuất xây dựng cho một
thời kỳ nhất định.
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất xây
dựng là tỷ trọng giá trị sản xuất xây dựng của từng nhóm sản phẩm xây dựng
trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành xây dựng. Quyền số tính chỉ số giá sản
xuất xây dựng được tính cho từng địa phương, 6 vùng kinh tế - xã hội và cả
nước.
Chỉ số giá sản xuất xây dựng được tính
theo công thức Laspeyres có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
|
Chỉ số giá sản xuất xây dựng kỳ báo
cáo (t) so với kỳ gốc cố định (0);
|
|
Tương ứng là giá của sản phẩm công
nghiệp kỳ báo cáo t và kỳ gốc cố định (0);
|
|
Quyền số kỳ gốc cố định (0);
|
Vi0:
|
Giá trị sản xuất của nhóm ngành xây
dựng ở kỳ gốc cố định (0);
|
n:
|
Số lượng mặt hàng.
|
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra giá
sản xuất xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê, Cục Thống
kê.
- Phối hợp: Sở Xây dựng.
IV. Chỉ số giá sản xuất dịch vụ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ là chỉ tiêu
tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá theo thời
gian của các loại sản phẩm dịch vụ do người sản xuất trực tiếp bán và cung cấp
ra thị trường.
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ được tính dựa trên danh mục
sản phẩm đại diện của hoạt động sản xuất dịch vụ cho một thời kỳ nhất định.
Quyền số để tính chỉ số giá sản xuất
dịch vụ là tỷ trọng giá trị sản xuất của từng nhóm sản phẩm dịch vụ trong tổng
giá trị sản xuất của toàn ngành dịch vụ. Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch
vụ được tính cho từng tỉnh, thành phố và cả nước.
Công thức tính
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ được tính theo công thức
Laspeyres có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
|
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ kỳ báo cáo
(t) so với kỳ gốc cố định (0);
|
|
Tương ứng là giá của sản phẩm dịch vụ
kỳ báo cáo (t) và kỳ gốc cố định (0);
|
|
Quyền số kỳ gốc cố định (0);
|
Vi0:
|
Giá trị sản xuất của nhóm ngành dịch
vụ ở kỳ gốc cố định (0);
|
n:
|
Số lượng mặt hàng.
|
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra giá tiêu dùng (CPI);
- Điều tra giá sản xuất dịch vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê.
12. Giao thông vận tải
T1201. Doanh
thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ
trợ vận tải là số tiền thu được sau khi thực hiện dịch vụ kinh doanh vận tải,
kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ vận tải trong một thời kỳ nhất định gồm:
- Doanh thu vận tải hành khách là tổng
số tiền thu được sau khi thực hiện dịch vụ phục vụ đi lại trong nước và ngoài
nước của hành khách trên các phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường
thủy, đường hàng không;
- Doanh thu vận tải hàng hóa là số tiền
thu được sau khi thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong nước và ngoài nước
bằng các phương
tiện vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;
- Doanh thu dịch vụ kho bãi là số tiền
thu được do thực hiện các hoạt động cho thuê các loại kho, bãi để lưu giữ, bảo
quản hàng hóa;
- Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải là số
tiền thu được do thực hiện các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải, bao gồm:
+ Doanh thu dịch vụ bốc xếp hàng hóa là
số tiền thu được từ hoạt động bốc, xếp hàng hóa, hành lý của hành khách lên
phương tiện vận chuyển;
+ Doanh thu dịch vụ hỗ trợ khác liên
quan đến vận tải.
Công thức tính:
Doanh thu vận
tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
|
=
|
Doanh thu vận
tải hành khách
|
+
|
Doanh thu vận
tải hàng hóa
|
+
|
Doanh thu
dịch vụ kho bãi
|
+
|
Doanh thu
dịch vụ hỗ
trợ
vận tải
|
Trong đó:
- Doanh thu vận tải hành khách được tính
bằng số tiền tương đương với lượng vé bán ra hoặc số tiền hành khách phải trả
khi đi trên một tuyến đường nhất định;
- Doanh thu vận tải hàng hóa được tính
bằng số hàng hóa thực tế vận chuyển được (kể cả bao bì nếu có) nhân với đơn giá
cước bình quân thực tế (theo chế độ quy định của nhà nước hoặc theo thỏa thuận
của chủ hàng và chủ phương tiện);
- Doanh thu dịch vụ kho bãi được tính
bằng số tiền đã hoặc sẽ thu được do cho thuê kho, bãi để bảo quản, lưu giữ hàng
hóa.
- Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải:
+ Doanh thu dịch vụ bốc xếp hàng hóa
được tính bằng khối lượng hàng hóa bốc xếp thực tế từ phương tiện ra khỏi
phương tiện (hoặc ngược lại từ ngoài lên phương tiện) nhân với đơn giá cước
bình quân thực tế (theo chế độ quy định của nhà nước hoặc theo thoả thuận của
chủ hàng với người bốc xếp).
+ Doanh thu dịch vụ hỗ trợ khác liên
quan đến vận tải.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành đường
(vận tải hành khách, hàng hóa (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng
không)/bốc xếp/kho bãi).
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá
thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch
vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Thống kê.
T1202. Số lượt
hành khách vận chuyển và luân chuyển
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số lượt hành khách vận chuyển
Số lượt hành khách vận chuyển là số hành
khách được vận chuyển bởi các đơn vị chuyên vận tải và các đơn vị thuộc các
ngành khác có hoạt động kinh doanh vận tải, không phân biệt độ dài quãng đường
vận chuyển, số lượng hành khách vận chuyển là số hành khách thực tế đã được vận
chuyển.
b) Số lượt hành khách luân chuyển
Số lượt hành khách luân chuyển là số
lượt hành khách được vận chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển.
Công thức tính:
Số lượt hành
khách luân chuyển
|
=
|
Số lượt hành
khách vận chuyển
|
x
|
Quãng đường
vận chuyển
|
Trong đó:
Quãng đường vận chuyển là quãng đường
tính giá vé đã được cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đối với xe khách cho thuê theo hợp đồng
vận tải chuyến thì lượt hành khách vận chuyển của mỗi hợp đồng chỉ tính 1 lần
hành khách vận chuyển theo số ghế phương tiện.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành vận tải (đường sắt/đường bộ/đường
thủy/đường hàng không);
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
Riêng phân tổ loại hình kinh tế kỳ công
bố là năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá
thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch
vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Cục
Thống kê.
T1203. Khối
lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Khối lượng hàng hóa vận chuyển là khối
lượng hàng hóa đã
được
vận chuyển trong kỳ, không phân biệt độ dài quãng đường vận chuyển. Đơn vị tính
khối lượng hàng hóa vận chuyển là tấn (T), vận tải đường ống là mét khối (m3)
nhưng quy đổi ra tấn để cộng chung khi tính tổng khối lượng vận chuyển.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển được tính
theo trọng lượng thực tế của hàng hóa vận chuyển (kể cả bao bì nếu có). Khối lượng
hàng hóa vận chuyển chỉ được tính sau khi kết thúc quá trình vận chuyển, đã vận
chuyển đến nơi giao nhận theo quy định trong hợp đồng vận chuyển và làm xong
thủ tục giao nhận. Đối với hàng hóa cồng kềnh vận chuyển bằng ô tô, trong điều
kiện không thể cân đo trực tiếp được khối lượng thì quy ước tính bằng 50% trọng
tải phương tiện hoặc tính theo thỏa thuận giữa chủ phương tiện và chủ hàng để
tính khối lượng hàng hóa thực tế.
b) Khối lượng hàng hóa luân chuyển
Khối lượng hàng hóa luân chuyển là khối
lượng hàng hóa được vận chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển.
Công thức tính:
Khối lượng
hàng hóa luân chuyển (T.Km)
|
=
|
Khối lượng
hàng hóa vận chuyển (T)
|
x
|
Quãng đường
đã vận chuyển (Km)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành vận tải (đường sắt/đường bộ/đường thủy/đường
hàng không);
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
Riêng phân tổ loại hình kinh tế kỳ
công bố là năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá
thể;
- Điều tra hoạt động thương mại và dịch
vụ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Thống kê.
13. Công nghệ thông tin
và truyền thông
T1301. Số lượng
thuê bao điện thoại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng thuê bao điện thoại là số thuê
bao điện thoại cố định đang hòa mạng và số thuê bao điện thoại di động phát
sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, dữ liệu đang hoạt động hai chiều và thuê bao bị
khóa một chiều tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Phương pháp tính:
Đối với thuê bao điện thoại cố định: Sử
dụng số liệu thống kê trên hệ thống của doanh nghiệp tính đến thời điểm cuối kỳ
báo cáo.
Đối với thuê bao điện thoại di động là
tổng số thuê bao phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, dữ liệu đang hoạt động
hai chiều và thuê bao bị khóa một chiều tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại thuê bao
(cố định/di động).
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê cấp cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1302. Tỷ lệ
người sử dụng điện thoại di động