Ai trả lương cho người lao động trong trường hợp tách doanh nghiệp?
Khi thực hiện tách doanh nghiệp thì ai trả lương cho người lao động?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Tách công ty
...
4. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.
Như vậy, doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách phải cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, hợp đồng lao động, nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của doanh nghiệp bị tách có thỏa thuận khác.
Như vậy, doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm trả lương cho người lao động.
Ai trả lương cho người lao động trong trường hợp tách doanh nghiệp?(Hình từ Internet)
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động khi thực hiện tách doanh nghiệp?
Căn cứ theo Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.
3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
Khi tách doanh nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng lao động và thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua nếu ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động.
Đồng thời, nếu người lao động bị thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm.
Mức hưởng trợ cấp mất việc của người lao động khi hợp đồng lao động bị chấm dứt trong quá trình tách doanh nghiệp?
Căn cứ vào Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, người lao động nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ 2 điều kiện:
- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019;
- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Như vậy, nếu đáp ứng 2 điều kiện trên, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc, cứ mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.
Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp: tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Và căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
…
Trong thời hạn 30 ngày người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động sau khi tách doanh nghiệp.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?