Ai sẽ quản lý sổ bảo hiểm xã hội sau khi người lao động được giải quyết chế độ tử tuất?

Cho tôi hỏi ai sẽ quản lý sổ bảo hiểm xã hội sau khi người lao động được giải quyết chế độ tử tuất? Câu hỏi từ anh V.T.L (Ninh Thuận).

Ai sẽ quản lý sổ bảo hiểm xã hội sau khi người lao động được giải quyết chế độ tử tuất?

Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất.
5. Tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
6. Hằng năm, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho từng người lao động; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
...

Theo đó, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội sau khi người lao động đã được giải quyết chế độ tử tuất.

Ai sẽ quản lý sổ bảo hiểm xã hội sau khi người lao động được giải quyết chế độ tử tuất?

Ai sẽ quản lý sổ bảo hiểm xã hội sau khi người lao động được giải quyết chế độ tử tuất? (Hình từ Internet)

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ tử tuất như sau:

* Đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.

- Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

* Đối với người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng:

- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Giải quyết chế độ tử tuất trong vòng bao lâu?

Căn cứ Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ tử tuất, cụ thể như sau:

Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động.

Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sổ bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công ty không chốt sổ BHXH khi nghỉ việc, người lao động nên làm gì để bảo vệ quyền lợi?
Lao động tiền lương
Tra cứu số BHXH trên sổ bảo hiểm xã hội như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động nghỉ việc bao lâu thì có sổ bảo hiểm?
Lao động tiền lương
Cách xử lý khi có 2 sổ bảo hiểm xã hội như thế nào?
Lao động tiền lương
03 cách tra cứu số sổ BHXH nhanh nhất cho người lao động là gì?
Lao động tiền lương
Mẫu phiếu đề nghị gộp sổ bảo hiểm xã hội hiện nay được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động hiện nay như thế nào?
Lao động tiền lương
Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
7 quyền lợi bị đánh mất khi người lao động làm mất sổ bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Người lao động có phải thay đổi sổ bảo hiểm xã hội khi thay đổi nơi thường trú không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sổ bảo hiểm xã hội
340 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sổ bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào