Ai là người quyết định việc xây dựng quy chế thưởng?

Cho tôi hỏi ai là người quyết định xây dựng quy chế thưởng? Không công bố công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc trước khi thực hiện bị xử phạt như thế nào?Câu hỏi của anh Q.L (Ninh Bình)

Ai là người quyết định xây dựng quy chế thưởng?

Căn cứ tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo đó, người sử dụng lao động quyết định việc xây dựng quy chế thưởng và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Ai là người quyết định xây dựng quy chế thưởng?

Ai là người quyết định xây dựng quy chế thưởng?

Không công bố công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc trước khi thực hiện bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
...

Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy hành vi không công bố công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc trước khi thực hiện sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không công bố công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4, điểm b khoản 72 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi không công bố công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc là 01 năm.

Quy chế thưởng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nhân viên được thưởng bằng tiền mặt hay bằng hiện vật vào cuối năm 2024?
Lao động tiền lương
Người lao động có quyền tham gia quyết định quy chế thưởng không?
Lao động tiền lương
Người lao động có quyền tham gia thảo luận quy chế thưởng không?
Lao động tiền lương
Quy chế thưởng được công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của ai?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2024: Quy chế thưởng cho công chức viên chức có thành tích công tác đột xuất như thế nào?
Lao động tiền lương
Ai là người quyết định việc xây dựng quy chế thưởng?
Lao động tiền lương
Xây dựng quy chế thưởng thì người sử dụng lao động có cần tổ chức đối thoại tại nơi làm việc không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp khi ban hành quy chế thưởng có phải tham khảo ý kiến của người lao động?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có phải công khai quy chế thưởng cho người lao động biết?
Lao động tiền lương
Có cần phải công bố công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc trước khi thực hiện hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Quy chế thưởng
1,914 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quy chế thưởng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quy chế thưởng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào